NGUYỄN LƯU PHƯƠNG THẢO
Giới thiệu về bản thân
1.
Ta có:
Vậy hệ phương trình có nghiệm .
Ta có: m cm
Gọi (cm) là bán kính của đường tròn nhỏ
Đường kính của đường tròn nhỏ là (cm)
Đường kính của đường tròn lớn là: (cm)
Ta có: (vì tiếp xúc với )
cm.
Vậy để đắp người tuyết có chiều cao là m thì ta cần đắp hai quả cầu tuyết có đường kính lần lượt là cm và cm.
Gọi số luống rau trong vườn nhà Mai là ()
Gọi số cây rau trồng trên mỗi luống là ()
Tổng số cây rau bắp cải trong vườn nhà Mai là
Theo bài ra ta có hệ phương trình
Giải hệ phương trình tìm được (thoả mãn điều kiện của ẩn)
Vậy tổng số cây rau bắp cải trong vườn nhà Mai là cây.
heo bài ta có P thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản, F1 toàn hạt vàng.
➞ Hạt vàng là tính trạng trội, hạt xanh là tính trạng lặn.
Quy ước: A: gen quy định hạt vàng, a: gen quy định hạt xanh.
Sơ đồ lai:
P: AA x aa
Gp: A a
F1: 100% Aa (hạt vàng)
F1 x F1: Aa x Aa
GF1: A, a A,a
TLKG F2: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH F2: 3 hạt vàng : 1 hạt xanh.
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa.
Ở kì giữa, NST gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (crômatit), gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất). Tâm động là nơi đính NST vào sợi tơ thoi vô sắc trong thoi phân bào. Một số NST còn có eo thứ hai.
Mỗi crômatit gồm chủ yếu một phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
- Chức năng của NST:
- NST là cấu túc mang gen có bản chất là ADN.
- Nhờ sự tự sao của ADN ➞ sự tự nhân đôi NST.
- Nhờ đó các gen quy định các tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau được quy định bởi các gen trên cùng một nhiễm sắc thể,cùng phân li trong quá trình phân bào.
Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài thường ứng với NST trong bộ đơn bội của loài,vậy ở người sẽ có 23 nhóm liên kết