Nguyễn Thị Thùy Vân
Giới thiệu về bản thân
Xét ΔACB có AB là đường kính đường tròn ngoại tuyến
=>ΔACB vuông tại C ( đ/lý đường tròn )
=>\(\widehat{ACB}\)=90 độ (t/c Δvuông)
Có OA=OC=R
mà AC=R(gt)
=>OA=OC=AC
=>ΔAOC đều (đ/n Δđều)
=>\(\widehat{CAO}\)=60 độ (t/c Δđều)
=>\(\widehat{CAB}\)=60 độ (O∈AB)
Xét ΔACB vuông tại C có
\(\widehat{CAB}\) +\(\widehat{CBA}\)=90 độ (2 góc phụ nhau trong Δvuông )
=>60 độ +\(\widehat{CBA}\)= 90 độ (\(\widehat{CAB}\) = 60 độ
=> \(\widehat{CBA}\)= 30 độ
a) Ta có:
\(\dfrac{OA^,}{OA}\)=\(\dfrac{r}{R}\);\(\dfrac{OB^,}{OB}\)=\(\dfrac{r}{R}\), suy ra \(\dfrac{OA^,}{OA}\)=\(\dfrac{OB^,}{OB}\)
b) Xét ∆OAB có
\(\dfrac{OA^,}{OA}\)=\(\dfrac{OB^,}{OB}\)
nên AB // A’B’ (theo định lí Thalès đảo).
Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD. (1)
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC, BD của hình chữ nhật.
Khi đó, O là trung điểm của AC và BD (tính chất hình chữ nhật) nên
OA=OC=\(\dfrac{1}{2}\)AC;OB=OD=\(\dfrac{1}{2}\)BD.(2)
Từ (1) và (2) ta có
OA=OC=OB=OD=\(\dfrac{1}{2}\)AC=\(\dfrac{1}{2}\)BD
Vậy bốn điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường tròn đường kính AC, BD.
⦁ Vì ABCD là hình chữ nhật nên
\(\widehat{ADC}\)=90 độ
Xét ∆ADC vuông tại D, theo định lí Pythagore, ta có:
AC2= AD2 + DC2 = 182 + 122 = 468.
Do đó
AC=\(\sqrt{468}\)=\(\sqrt{6^2.13}\)=6\(\sqrt{13}\)=3\(\sqrt{13}\) (cm)
Vậy bán kính đường tròn đi qua bốn điểm A, B, C, D là
C,D là \(\dfrac{1}{2}\)AC=\(\dfrac{1}{2}\).6\(\sqrt{13}\)=3\(\sqrt{13}\) (cm)
) Vì hai đường tròn (A; 6 cm) và (B; 4 cm) cắt nhau tại C và D nên C, D cùng nằm trên hai đường tròn (A; 6 cm) và (B; 4 cm), do đó AC = AD = 6 cm và BC = BD = 4 cm.
b) Do I là giao điểm của đường tròn (B; 4 cm) với đoạn thẳng AB nên I nằm giữa hai điểm A, B và I nằm trên đường tròn (B; 4 cm), do đó BI = 4 cm.
Vì I nằm giữa hai điểm A, B nên ta có: AI + IB = AB
Suy ra AI = AB – IB = 8 – 4 = 4 (cm).
Ta có I nằm giữa hai điểm A, B và AI = BI nên I là trung điểm của đoạn thẳng AB.
c) Do K là giao điểm của đường tròn (A; 6 cm) với đoạn thẳng AB nên K nằm trên đường tròn (A; 6 cm), do đó AK = 6 cm.
Ta có AI < AK (4 cm < 6 cm) nên I nằm giữa hai điểm A, K.
Do đó AI + IK = AK
Suy ra IK = AK – AI = 6 – 4 = 2 (cm).
Vậy IK = 2 cm.
Điểm N đối xứng với điểm M qua tâm O là điểm N sao cho OM = ON và OM ⊥ ON.
Điểm P đối xứng với điểm M qua đường thẳng AB là điểm P sao cho MP ⊥ AB và MP = MA.
Giải thích: 1. Đối với điểm N đối xứng với điểm M qua tâm O, ta có:
- OM = ON: Điểm N nằm trên đường tròn có tâm O và bán kính bằng OM.
- OM ⊥ ON: Điểm N nằm trên đường tròn có tâm O và đi qua M.
Đối với điểm P đối xứng với điểm M qua đường thẳng AB, ta có:
- MP ⊥ AB: Điểm P nằm trên đường thẳng AB và nằm ở phía đối diện với M qua AB.
- MP = MA: Điểm P cách đường thẳng AB một khoảng cách bằng MA.
a/
BC cố định => B cố định
AB=4 cm không đổi
=> A chạy trên đường tròn tâm B bán kính AB
b/
Từ M dựng đường thẳng // AB cắt BC tại D
=> D là trung điểm của BC (Trong tg đường thẳng đi qua trung điểm của 1 cạnh và // với cạnh thứ 2 thì đi qua trung điểm cạnh còn lại)
=> MD là đường trung bình của tg ABC => MD=AB2MD=2AB
Ta có BC cố định =>D cố định
MD không đổi
=> M chạy trên đường tròn tâm D bán kính MD
a) Vì AB là dây cung của đường kính (O; R) nên ta có OA = OB = R.
Khi đó, O nằm trên đường trung trực của AB.
Lại có M là trung điểm của AB nên M cũng nằm trên đường trung trực của AB.
Do đó OM là đường trung trực của đoạn thẳng AB.
b) Vì M là trung điểm của AB nên ta có
MA=MB=\(\dfrac{AB}{2}\)=\(
\dfrac{8}{2}\)=4 (cm)
Vì OM là đường trung trực của đoạn thẳng AB nên OM ⊥ AB hay ∆OAM vuông tại M.
Theo định lí Pythagore ta có: OA2 = OM2 + AM2
Suy ra OM2 = OA2 – AM2 = 52 – 42 = 9.
Do đó OM = 3 cm.
Vậy khoảng cách từ điểm O đến đường thẳng AB là 3 cm.
b) Vì C là giao điểm của hai đường tròn (O; 2 cm) và (A; 2 cm) nên C nằm trên cả hai đường tròn, do đó OC = 2 cm và CA = 2 cm.
Suy ra hai điểm O, A cùng nằm trên đường tròn (C; 2 cm).
Vậy đường tròn (C; 2 cm) đi qua hai điểm O và A.