Dương Quốc Quân
Giới thiệu về bản thân
\(\dfrac{233}{6}\)
Phân tử nước và phân tử carbon dioxide giống nhau ở chỗ đều gồm ba nguyên tử thuộc hai nguyên tố liên kết với nhau theo tỉ lệ 1:2. Hình dạng của hai phân tử này là khác nhau, phân tử nước có dạng gấp khúc, phân tử carbon dioxide có dạng đường thẳng.
Gọi số sọt cam là \( x \) và số sọt quýt là \( y \). Theo đề bài, ta có các thông tin sau:
1. Tổng số sọt cam và sọt quýt là 20:
x + y = 20
2. Số quýt nhiều hơn số cam là 800 quả. Mỗi sọt cam có 80 quả và mỗi sọt quýt có 120 quả, nên ta có phương trình:
120y - 80x = 800
Giải hệ phương trình trên:
Từ phương trình đầu tiên, ta có:
y = 20 - x
Thay \( y \) vào phương trình thứ hai:
120(20 - x) - 80x = 800
2400 - 120x - 80x = 800
2400 - 200x = 800
200x = 1600
x = 8
Vậy số sọt cam là \( 8 \). Số sọt quýt là:
y = 20 - 8 = 12
Kết luận:
- Có 8 sọt cam.
- Có 12 sọt quýt.
Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. **Tính số học sinh giỏi:**
\[
\text{số học sinh giỏi} = 14\% \times 650 = 0,14 \times 650 = 91
\]
2. **Tính số học sinh khá:**
\[
\text{số học sinh khá} = 48\% \times 650 = 0,48 \times 650 = 312
\]
3. **Tính số học sinh trung bình:**
\[
\text{số học sinh trung bình} = \frac{2}{3} \times \text{số học sinh khá} = \frac{2}{3} \times 312 = 208
\]
4. **Tính số học sinh yếu:**
Số học sinh yếu = Tổng số học sinh - Số học sinh giỏi - Số học sinh khá - Số học sinh trung bình
\[
\text{số học sinh yếu} = 650 - 91 - 312 - 208 = 39
\]
5. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh trung bình và tổng số học sinh:**
\[
\text{tỉ số phần trăm học sinh trung bình} = \left( \frac{208}{650} \right) \times 100 \approx 32\%
\]
6. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh yếu và tổng số học sinh:**
\[
\text{tỉ số phần trăm học sinh yếu} = \left( \frac{39}{650} \right) \times 100 \approx 6\%
\]
Tóm lại, số học sinh mỗi loại và tỉ số phần trăm của các loại học sinh là:
- **Số học sinh giỏi:** 91
- **Số học sinh khá:** 312
- **Số học sinh trung bình:** 208
- **Số học sinh yếu:** 39
- **Tỉ số phần trăm học sinh trung bình:** 32%
- **Tỉ số phần trăm học sinh yếu:** 6%
tick nha
Để giải bài toán này, ta bắt đầu bằng cách giải thích lại phương trình ban đầu và sau đó tính giá trị của biểu thức \( M \).
Phương trình ban đầu là:
\[ (a+b+c)^2 = a+b+c \]
Điều này chỉ xảy ra khi \( a+b+c = 1 \) (vì nếu \( a+b+c = 0 \), thì phương trình sẽ không thỏa mãn vì \( 0^2 \neq 0 \)).
Tiếp theo, giải thích biểu thức \( M \):
\[ M = \frac{bc}{a^2} + \frac{ca}{b^2} + \frac{ab}{c^2} \]
Với điều kiện \( abc \neq 0 \), ta có thể tính toán giá trị của \( M \) khi \( a+b+c = 1 \).
Giả sử \( a = b = c = \frac{1}{3} \):
- Tính \( M \):
\[ M = \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} \]
\[ M = \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} \]
\[ M = 1 + 1 + 1 \]
\[ M = 3 \]
Vậy, khi \( a = b = c = \frac{1}{3} \), thì \( M = 3 \).
Do đó, kết quả của biểu thức \( M \) khi \( a+b+c = 1 \) và \( abc \neq 0 \) là \( \boxed{3} \).
you = your
he= his
she= her
it = its
we= our
they = their
A
50