Nguyễn Đắc Linh
Giới thiệu về bản thân
Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng phương pháp liệt kê hoặc algebra. Dưới đây là cách giải bằng phương pháp algebra.
Vì c là số lẻ, ta có thể biểu diễn nó dưới dạng c = 2k + 1, với k là một số nguyên dương.
Substitute giá trị của c vào phương trình a + b + c = 21 ta có:
a + b + 2k + 1 = 21
a + b = 20 - 2k
Vì a < b < 21 - a - b, ta có thể thay bằng biến x và sử dụng phương pháp bisection để tìm nghiệm của x bằng cách tìm giá trị k thích hợp. Đặt f(k) = a + x + 2k + 1 - 21.
Vì a và x là số lẻ nên a + x là số chẵn, khi đó f(k) cũng là số chẵn.
Ta có thể kiểm tra giá trị của f(k) để tìm giá trị của x. Lưu ý rằng k phải thỏa mãn điều kiện k ≤ (21 - 1)/2 = 10.
Như vậy, để tìm số lẻ có ba chữ số thoả mãn điều kiện a < b < c và a + b + c = 21, ta có thể thực hiện các bước sau:
- Thử từng giá trị của k từ 1 đến 10:
- Với mỗi k, tính giá trị của f(k) = a + x + 2k + 1 - 21
- Nếu f(k) = 0 và a, x là số lẻ thì đó là một bộ số thỏa mãn. Nếu f(k) ≠ 0 hoặc a, x không phải số lẻ thì tiếp tục thử k tiếp theo.
- Tổng hợp tất cả các bộ số thỏa mãn để có số lẻ có ba chữ số thoả mãn yêu cầu của bài toán.
Ví dụ, thử với k = 1, ta có:
a + x = 20 - 2(1) = 18
f(1) = a + x + 3 - 21 = a + x - 18
Nếu a + x là số lẻ, thì ta phải có a + x - 18 là số lẻ và bằng 1, 3, 5, 7 hoặc 9.
- Nếu a + x - 18 = 1, ta có a + x = 19, vậy có một bộ số là (9,9,3).
- Nếu a + x - 18 = 3, ta có a + x = 21, vậy không có bộ số nào là số lẻ và thoả mãn điều kiện.
- Nếu a + x - 18 = 5, ta có a + x = 23, vậy không có bộ số nào là số lẻ và thoả mãn điều kiện.
- Nếu a + x - 18 = 7, ta có a + x = 25, vậy có một bộ số là (7,11,3).
- Nếu a + x - 18 = 9, ta có a + x = 27, vậy không có bộ số nào là số lẻ và thoả mãn điều kiện.
Vậy có hai số lẻ có ba chữ số thoả mãn yêu cầu của bài toán, đó là 793 và 911.
Giả sử P chưa tối giản, tức là tử và mẫu chung có thể được rút gọn thêm bởi một số nguyên dương khác 1. Ta có:
P = (2n+2) / (n+2)
Vì n thuộc Z và khác -2, nên n+2 khác 0. Nếu n+2 chia 2 thì ta có thể rút 2 chung cho tử và mẫu được:
P = (2(n+1)) / (n+2) = 2 - 2/(n+2)
Khi đó, để P không tối giản thì n+2 phải là một ước của 2. Như vậy, n+2 bằng 2, 4, 8 hoặc −2, −4, −8.
Để tìm n thỏa mãn P không tối giản và n^2<100, ta thử lần lượt các giá trị của n từ -9 đến 8, kiểm tra xem n+2 có phải là ước của 2 không (bằng cách kiểm tra số dư khi chia cho 2), và kiểm tra n^2<100 hay không. Kết quả là:
n=-8: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=-7: thỏa mãn, vì n+2=-5 chia hết cho 2 và n^2=49<100. n=-6: không thỏa mãn điều kiện ước của 2. n=-5: không thỏa mãn điều kiện ước của 2. n=-4: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=-3: thỏa mãn, vì n+2=-1 chia hết cho 2 và n^2=9<100. n=-2: không thỏa mãn điều kiện của đề bài. n=-1: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=0: không thỏa mãn điều kiện ước của 2. n=1: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=2: không thỏa mãn điều kiện của đề bài. n=3: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=4: thỏa mãn, vì n+2=6 chia hết cho 2 và n^2=16<100. n=5: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=6: không thỏa mãn điều kiện ước của 2. n=7: không thỏa mãn điều kiện ước của 2 và n^2<100. n=8: thỏa mãn, vì n+2=10 chia hết cho 2 và n^2=64<100.
Vậy có hai giá trị n thỏa mãn đề bài, đó là n=-7 và n=8.
a) Diện tích kính bể là: S = (chiều dài x chiều rộng) + 2 x (chiều dài x chiều cao) + 2 x (chiều rộng x chiều cao) S = (4 x 2.5) + 2 x (4 x 1.8) + 2 x (2.5 x 1.8) S = 10 + 14.4 + 9 S = 33.4 m2
b) Thể tích của bể là: V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao V = 4 x 2.5 x 1.8 V = 18 m3
80% thể tích của bể chứa nước, vậy thể tích nước trong bể là: Vn = 0.8 x 18 Vn = 14.4 m3
1 dm3 = 1 l, vậy số lít nước trong bể là: Vn = 14.4 x 1000 = 14,400 l
Ta có thể giải bài toán này bằng phương pháp tỉ lệ:
Vận tốc chênh lệch giữa 2 lần đi là 15 km/giờ - 10 km/giờ = 5 km/giờ.
Thời gian chênh lệch giữa 2 lần đi là 6 phút + 6 phút = 12 phút = 0,2 giờ (vì 1 giờ = 60 phút).
Theo tỉ lệ, giờ vào lớp sẽ chênh lệch là 0,2 giờ x (15 km/giờ)/(5 km/giờ) = 0,6 giờ.
Vì Bảo đến muộn nếu đi với vận tốc 10 km/giờ, nên giờ vào lớp là: 6 giờ 45 phút + 0,6 giờ = 7 giờ 9 phút.
Vậy, giờ vào lớp là 7 giờ 9 phút.
Gọi thời gian mở vòi I là x, thì thời gian mở vòi II sẽ là 4.5 - x (do tổng thời gian hai vòi chảy là 4 giờ 30 phút = 4.5 giờ).
Với vòi I chảy riêng 4 giờ đầy bể, ta có công thức:
1/4 = d/t
Trong đó d là dung tích của bể và t là thời gian chảy nước của vòi I.
Tương tự, với vòi II chảy riêng 6 giờ đầy bể, ta có công thức:
1/6 = d/(4.5-x)
Khi đầy bể, dung tích của bể bằng nhau, do đó ta có thể ghép hai công thức trên và giải phương trình:
1/4 + 1/6 = d/x + d/(4.5-x)
Đây là phương trình bậc nhất với một ẩn x, giải ra x ta sẽ biết được thời gian mở vòi I (và từ đó tính được thời gian mở vòi II).
Kết quả là vòi I chảy trong 3 giờ, vòi II chảy trong 1 giờ 30 phút.
đề bài đâu bạn
cô bán hàng phải trả lại :
50 000 -(27 500 + 14 500) = 8 000 ( đồng )
thời gian xe tải đi đến B + thời gian nghỉ là lúc:
7 giờ 30 phút + 2 giờ 30 phút + 30 phút = 10 giờ 30 phút
Thời gian xe tải đi từ B đến A vớ
90 : 40 = 2,25 giờ
2,25 giờ = 2 giờ 15 phút
=> xe tải về A lúc:
10 giờ 30 phút + 2 giờ 15 phút = 12 giờ 45 phút
Giả sử số vải bán được trong ngày thứ hai là x mét, thì số vải bán được trong ngày thứ nhất là (5/6)x mét. Tổng số vải bán được trong hai ngày là: x + (5/6)x = (11/6)x Trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được 55 mét, nên: (11/6)x = 55 x 2 = 110 Từ đó có: x = (6/11) x 110 ≈ 60 (mét) Vậy số vải bán được trong ngày thứ hai là 60 mét, số vải bán được trong ngày thứ nhất là (5/6) x 60 = 50 mét.
Để tính được độ dài quãng đường AB, ta cần áp dụng công thức:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian
Trước tiên, ta tính thời gian mà ô tô đã di chuyển từ A đến B. Thời gian này bằng:
(12:30 - 5:30) - 0:15 = 6 giờ và 15 phút = 6.25 giờ
Lưu ý rằng ta trừ đi 15 phút (0.25 giờ) vì ô tô đã nghỉ dọc đường.
Tiếp theo, ta sử dụng công thức trên và thay vào các giá trị:
Quãng đường AB = 48 km/giờ x 6.25 giờ = 300 km
Vậy quãng đường AB là 300km.