Nguyễn Phương Ngân
Giới thiệu về bản thân
Trong một giờ vòi thứ nhất chảy được 1/ 5 hồ
Trong 2 giờ vòi thứ nhất chảy được 2/5 hồ.
Trong một giờ vòi thứ hai chảy được 1/3 hồ
Khi bắt đầu mở vòi thứ hai thì phần hồ chưa có nước bằng:
5/5 - 2/5 = 3/5( hồ)
Cả hai vòi chảy đầy 3/5 hồ trong thời gian:
3/5 : 8/25= 9/8 giờ
Thời gian từ lúc vòi thứ nhất bắt đầu chảy đến lúc đầy hồ là:
2+ 9/8=16/8 + 9/8=25/8 giờ
Đáp án: 25/8 giờ
1.- đoạn trích trên trong tác phẩm ' lặng lẽ Sa Pa'
- của nguyễn thành long
2. phép liên kết là phép lặp : ' có phải' ; phép nối : 'mà...' ; 'và...'
3. 'hàm ơn' là hiểu, ghi nhớ những công lao của người khác đối với mình; đồng nghĩa với biết ơn
4. Nghệ thuật đặc sắc: xây dựng nhân vật qua cái nhìn và cảm nghĩ của nhân vật khác.
5. Hình ảnh “một bó hoa nào khác nữa” có ý nghĩa chỉ những giá trị tinh thần, vẻ đẹp tâm hồn mà cô gái nhận thấy ở anh thanh niên:
+ Bó hoa của niềm tin, niềm lạc quan và tình yêu cuộc sống.
+ Giúp cô nhận ra những giá trị và vẻ đẹp của cuộc sống.
+ Giúp cô có sức mạnh vượt qua khó khăn thực hiện ước mơ và lí tưởng của mình
- Nam Quỳnh Anh
-Hùng Cúc
-Phúc Lợi
-Cúc Mừng
-Văn Minh
-Sao Nghệ
- Bảo Ngọc ( Huy Phúc)
-Tâm Anh Đào
- Tuấn Nghĩa
-Mận Vũ
-Thăng Long
-Mận Tịch
-Phương Oanh
-Trung Lan
-Tâm Đạt
-Tân Kim Chi
-Tâm Minh Hà
-Vạn Lục Tùng
túi mật
\(\dfrac{133}{40}\)
- Chúng ta có thể sử dụng bảng để trình bày thông tin một cách cô đọng.
- Bảng cũng thường được sử dụng để ghi lại dữ liệu của công việc thống kê, điều tra, khảo sát,... Từ bảng dữ liệu, em có thể dễ dàng tìm kiếm, so sánh, tổng hợp được thông tin.
Chùa Keo, còn được gọi là chùa Thần Quang Tự, nằm tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam và được công nhận là Di tích lịch sử - văn hoá Quốc gia và Di tích quốc gia đặc biệt
Nguồn gốc của chùa Keo có liên quan đến Thiền sư Dương Không Lộ. Dưới thời vua Lý Thánh Tông, chùa Keo được xây dựng bởi Thiền sư Dương Không Lộ từ năm 1061 tại hương (làng) Giao Thủy, phủ Hà Thanh (nay là các xã thuộc ven sông Hồng huyện Nam Trực và Trực Ninh, tỉnh Nam Định). Ban đầu, chùa có tên gọi là Nghiêm Quang Tự, sau đổi thành Thần Quang Tự. Vì làng Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này còn được gọi là chùa Keo
Chùa Keo nằm bên dòng sông Hồng thơ mộng và là một điểm du lịch và tâm linh quan trọng, thu hút đông đảo du khách và Phật tử đến thăm chiêm bái 2. Nếu bạn có cơ hội, hãy ghé thăm chùa Keo để khám phá kiến trúc độc đáo và tìm hiểu về lịch sử lâu đời của ngôi chùa này .
a) Sự đa dạng của các loài sinh vật trên thềm lục địa:
Sự đa dạng sinh vật trên thềm lục địa được thể hiện ở cả môi trường đại dương và lục địa:
1. Sự đa dạng của sinh vật dưới đại dương:
o Sinh vật ở đại dương vô cùng phong phú và đa dạng.
o Ở các vĩ độ và độ sâu khác nhau, có môi trường sống khác nhau, nên cũng có các loài động và thực vật khác nhau.
o Ví dụ:
§ Vùng biển khơi mặt: san hô, tôm, cá ngừ, sứa, rùa,…
§ Vùng biển khơi trung: cua, cá mập, mực,…
§ Vùng biển khơi sâu: sao biển, bạch tuộc,…
2. Sự đa dạng của sinh vật trên lục địa:
o Thực vật:
§ Giới thực vật trên lục địa hết sức phong phú và đa dạng.
§ Ở từng đới, xuất hiện các kiểu thảm thực vật khác nhau.
§ Ví dụ:
§ Ở đới nóng: rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa, xa van,…
§ Ở đới ôn hoà: rừng lá rộng, rừng lá kim, thảo nguyên, rừng cận nhiệt đới,…
§ Ở đới lạnh: thảm thực vật đài nguyên.
o Động vật:
§ Động vật trên các lục địa phong phú, đa dạng, có sự khác biệt giữa các đới khí hậu.
§ Ở đới nóng: động vật từ leo trèo giỏi (khỉ, vượn, sóc,…) đến ăn thịt (cá sấu, hổ, báo,…), ăn cỏ (ngựa, nai, voi,…), côn trùng và các loài chim.
§ Ở đới ôn hòa: gấu nâu, tuần lộc, cáo bạc,…
§ Ở đới lạnh: động vật ngủ đông hay di cư theo mùa (gấu trắng, ngỗng trời,…).
b) Ví dụ về một biện pháp khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng:
Một biện pháp khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng là hạn chế khai thác rừng bừa bãi. Điều này đảm bảo rừng không bị chặt phát hủy hoại môi trường sống. Đồng thời, việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc cũng là một biện pháp quan trọng để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
A. 34 chi tiết
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938:
- Năm 938, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân đánh bại quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng.
- Trận Bạch Đằng chính thức kết thúc gần một ngàn năm Bắc thuộc, mở ra một thời kì độc lập lâu dài của Việt Nam.
- Sau chiến thắng này, Ngô Quyền lên ngôi vua, lập ra nhà Ngô và trị vì từ năm 939 đến năm 944.
Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng:
- Chiến thắng trên sông Bạch Đằng đã đặt dấu chấm hết cho mọi âm mưu xâm lược Tĩnh Hải quân của nhà Nam Hán.
- Đồng thời, chiến thắng này cũng kết thúc thời kì Bắc thuộc của Việt Nam, mở ra một thời kỳ độc lập cho dân tộc