Dương Quốc Quân

Giới thiệu về bản thân

hôm nay hơi suyyyyyy~~~~~
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Phân tử nước và phân tử carbon dioxide giống nhau ở chỗ đều gồm ba nguyên tử thuộc hai nguyên tố liên kết với nhau theo tỉ lệ 1:2. Hình dạng của hai phân tử này là khác nhau, phân tử nước có dạng gấp khúc, phân tử carbon dioxide có dạng đường thẳng.

Gọi số sọt cam là \( x \) và số sọt quýt là \( y \). Theo đề bài, ta có các thông tin sau:

1. Tổng số sọt cam và sọt quýt là 20:
   
   x + y = 20
   

2. Số quýt nhiều hơn số cam là 800 quả. Mỗi sọt cam có 80 quả và mỗi sọt quýt có 120 quả, nên ta có phương trình:
   
   120y - 80x = 800
 

Giải hệ phương trình trên:

Từ phương trình đầu tiên, ta có:
   
   y = 20 - x
   

Thay \( y \) vào phương trình thứ hai:
   
   120(20 - x) - 80x = 800
   

   
   2400 - 120x - 80x = 800
   

   
   2400 - 200x = 800
   

   
   200x = 1600
   

   
   x = 8
   

Vậy số sọt cam là \( 8 \). Số sọt quýt là:
   
   y = 20 - 8 = 12
   

Kết luận:
- Có 8 sọt cam.
- Có 12 sọt quýt.

Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện các bước sau:

1. **Tính số học sinh giỏi:**
   \[
   \text{số học sinh giỏi} = 14\% \times 650 = 0,14 \times 650 = 91
   \]

2. **Tính số học sinh khá:**
   \[
   \text{số học sinh khá} = 48\% \times 650 = 0,48 \times 650 = 312
   \]

3. **Tính số học sinh trung bình:**
   \[
   \text{số học sinh trung bình} = \frac{2}{3} \times \text{số học sinh khá} = \frac{2}{3} \times 312 = 208
   \]

4. **Tính số học sinh yếu:**
   Số học sinh yếu = Tổng số học sinh - Số học sinh giỏi - Số học sinh khá - Số học sinh trung bình
   \[
   \text{số học sinh yếu} = 650 - 91 - 312 - 208 = 39
   \]

5. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh trung bình và tổng số học sinh:**
   \[
   \text{tỉ số phần trăm học sinh trung bình} = \left( \frac{208}{650} \right) \times 100 \approx 32\%
   \]

6. **Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh yếu và tổng số học sinh:**
   \[
   \text{tỉ số phần trăm học sinh yếu} = \left( \frac{39}{650} \right) \times 100 \approx 6\%
   \]

Tóm lại, số học sinh mỗi loại và tỉ số phần trăm của các loại học sinh là:

- **Số học sinh giỏi:** 91
- **Số học sinh khá:** 312
- **Số học sinh trung bình:** 208
- **Số học sinh yếu:** 39

- **Tỉ số phần trăm học sinh trung bình:** 32%
- **Tỉ số phần trăm học sinh yếu:** 6%

tick nha

Để giải bài toán này, ta bắt đầu bằng cách giải thích lại phương trình ban đầu và sau đó tính giá trị của biểu thức \( M \).

Phương trình ban đầu là:
\[ (a+b+c)^2 = a+b+c \]

Điều này chỉ xảy ra khi \( a+b+c = 1 \) (vì nếu \( a+b+c = 0 \), thì phương trình sẽ không thỏa mãn vì \( 0^2 \neq 0 \)).

Tiếp theo, giải thích biểu thức \( M \):
\[ M = \frac{bc}{a^2} + \frac{ca}{b^2} + \frac{ab}{c^2} \]

Với điều kiện \( abc \neq 0 \), ta có thể tính toán giá trị của \( M \) khi \( a+b+c = 1 \).

Giả sử \( a = b = c = \frac{1}{3} \):
- Tính \( M \):
\[ M = \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} + \frac{\frac{1}{3} \cdot \frac{1}{3}}{\left(\frac{1}{3}\right)^2} \]
\[ M = \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} + \frac{\frac{1}{9}}{\frac{1}{9}} \]
\[ M = 1 + 1 + 1 \]
\[ M = 3 \]

Vậy, khi \( a = b = c = \frac{1}{3} \), thì \( M = 3 \).

Do đó, kết quả của biểu thức \( M \) khi \( a+b+c = 1 \) và \( abc \neq 0 \) là \( \boxed{3} \).

you = your

he= his

she= her

it = its

we= our

they = their

 

Để chứng minh rằng B chia hết cho 3, 4, 12 và 13, ta cần chứng minh rằng tổng các số hạng trong dãy số B chia hết cho 3, 4, 12 và 13. Đầu tiên, ta tính tổng các số hạng trong dãy số B: B = 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 Để tính tổng này, ta sử dụng công thức tổng của một dãy số hình thành bởi cấp số cộng: S = a * (r^n - 1) / (r - 1) Trong đó, S là tổng của dãy số, a là số hạng đầu tiên, r là công bội và n là số lượng số hạng. Áp dụng công thức này vào dãy số B, ta có: B = 3 * (3^12 - 1) / (3 - 1) B = 3 * (531441 - 1) / 2 B = 3 * 531440 / 2 B = 795720 Ta thấy rằng B là một số chẵn, do đó B chia hết cho 2 và 4. Để chứng minh rằng B chia hết cho 3, ta xem xét tổng các số hạng trong dãy số B modulo 3: 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 ≡ 0 (mod 3) Ta thấy rằng tổng các số hạng trong dãy số B chia hết cho 3. Cuối cùng, để chứng minh rằng B chia hết cho 12 và 13, ta cần sử dụng định lý Euler: Nếu a và m là hai số nguyên tố cùng nhau, thì a^(phi(m)) ≡ 1 (mod m) Trong trường hợp này, a = 3 và m = 13. Vì 3 và 13 là hai số nguyên tố cùng nhau, nên ta có: 3^(phi(13)) ≡ 1 (mod 13) 3^12 ≡ 1 (mod 13) Do đó, ta có: B = 3 + 3^2 + 3^3 + 3^4 + ... + 3^12 ≡ 1 + 1 + 1 + 1 + ... + 1 (mod 13) B ≡ 12 (mod 13) Ta thấy rằng B chia hết cho 12 và 13. Tóm lại, ta đã chứng minh rằng B chia hết cho 3, 4, 12 và 13.