K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

TkGiả sử:

- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)

- Aa: sẽ cho cây cao.

 

Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:

- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.

 

### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên

 

Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:

- AA và Aa.

 

### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)

 

Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:

 

1. AA x AA → 100% AA

2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa

3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa

 

Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.

 

### Kết luận

 

Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.

...

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.

 

Giả sử:

- A là allele trội (thân cao).

- a là allele lặn (thân thấp).

 

Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).

 

Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:

 

1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):

- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 2 Aa : 1 aa

- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%

- % cây thấp = 25%

 

2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):

- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 1 Aa

- % cây cao = 100%

- % cây thấp = 0%

 

3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):

- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 100% cây cao (kiểu gen AA)

- % cây thấp = 0%

 

4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:

- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.

 

Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.

 

Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:

- x + y = 1

- y/2 = 0.04; → y = 0.08.

- Sau đó thay vào phương trình trên:

- x + 0.08 = 1

- x = 0.92.

 

Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:

- 92% A

A,

- 8% Aa,

- 0% aa.

 

Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.

...

1 tháng 9

Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:

1. Xác định các tính trạng và ký hiệu gen
  • Thân xám (X) và cánh dài (L) là các tính trạng trội.
  • Thân đen (x) và cánh cụt (l) là các tính trạng lặn.

Sơ đồ di truyền:

  • Thân xám cánh dài thuần chủng: Genotype: X X L L
  • Thân đen cánh cụt: Genotype: x x l l
2. Lai giữa thân xám cánh dài thuần chủng và thân đen cánh cụt

Sơ đồ lai P:

  • P1: X X L L (thân xám cánh dài) x x x l l (thân đen cánh cụt)

F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l

  • Tất cả các con đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (do gen trội).
3. Lai F1 với nhau

F1 x F1:

  • F1: X x L l x X x L l

Xác định kiểu hình ở F2:

Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.

Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:

1. Phân tích cho tính trạng thân:

  X (thân xám) x (thân đen)
X X X (thân xám) X x (thân xám)
x X x (thân xám) x x (thân đen)
  • Tỉ lệ kiểu hình thân:
    • Thân xám: 75% (X X và X x)
    • Thân đen: 25% (x x)

2. Phân tích cho tính trạng cánh:

  L (cánh dài) l (cánh cụt)
L L L (cánh dài) L l (cánh dài)
l L l (cánh dài) l l (cánh cụt)
  • Tỉ lệ kiểu hình cánh:
    • Cánh dài: 75% (L L và L l)
    • Cánh cụt: 25% (l l)

3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:

  • Kết hợp tỉ lệ kiểu hình của từng cặp gen, ta có:
Thân Cánh Tỉ lệ
X X L L 1/16
X X L l 2/16
X x L L 2/16
X x L l 4/16
x x L L 1/16
x x L l 2/16
x x l l 1/16
  • Tỉ lệ kiểu hình F2:

    • Thân xám, cánh dài: 9/16
    • Thân xám, cánh cụt: 3/16
    • Thân đen, cánh dài: 3/16
    • Thân đen, cánh cụt: 1/16
Tóm tắt:

Sơ đồ lai:

  • P1: X X L L x x x l l

F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).

Khi F1 lai với nhau:

F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:

  • 9/16 Thân xám, cánh dài
  • 3/16 Thân xám, cánh cụt
  • 3/16 Thân đen, cánh dài
  • 1/16 Thân đen, cánh cụt

@kẻ mạo danh ghi tk vào đi ạ 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8

a) Mạch bổ sung: GCATCAGTGCT

b) Trình tự gene:

Mạch 1: CGTAGTCACGA

Mạch 2: GCATCAGTGCT

c) Số nucleotide của gene A = T = 5 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 5 x (25 -1) = 155.

Số nucleotide của gene G = C = 6 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 6 x (25 -1) = 186.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8

a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.

b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb

→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.

Sơ đồ lai từ F1 đến F2:

 loading... 

c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb

loading... 

Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.

ở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân...
Đọc tiếp

ở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân li độc lậpở cà chua tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng và quả tròn trội hoàn toàn so với quả dài a hãy xác định kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi cho cây cà chua quả vàng,tròn lai với cà chua vàng,dài cho 1 cây quả đỏ(I) lai ở cây (ll) đời con xuất hiện 1/2 cây quả đỏ,tròn:1/2 quả đỏ,dài. xác định kiểu gen của bố mẹ ở l và ll biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và di truyền phân li độc lập

0
14 tháng 8

a) Ban đầu, vi khuẩn E. coli mang phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 thực hiện nhân đôi 3 lần, từ đó tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15.

b) Sau khi chuyển sang môi trường có N14, vi khuẩn nhân đôi tiếp 3 lần nữa, tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N14. Tổng cộng sau cả hai quá trình trên, có tổng cộng 8 + 8 = 16 phân tử ADN chứa cả hai loại N14 và N15.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
12 tháng 8

Thân thấp: AA và Aa,  thân cao: aa

1. Thân thấp x thân thấp --> AA x AA; AA x Aa hoặc Aa x Aa.

Sơ đồ lai:

sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm sinh học 9, sơ đồ lai một tính trạng olm  

2. Thân thấp x thân cao --> Sơ đồ lai: AA x aa hoặc Aa x aa

loading... loading... 

3. Thân cao x thân cao --> Sơ đồ lai: aa x aa

loading... 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
12 tháng 8

Chu kì được tính từ khi NST chưa nhân đôi --> một chu kì bắt đầu từ kì trung gian đến kì cuối. Kì trung gian chiếm 10 giờ, vậy các kì còn lại chiếm 2 giờ = 120 phút

Tỉ lệ các kì còn lại là 3:2:2:3 --> kì đầu = 3/10 * 120 = 36 phút, tương tự kì giữa = 24 phút, kì sau = 24 phút, kì cuối = 36 phút.

+ Tại thời điểm 35 giờ = 2 x 12 giờ + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 2 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^2 = 4, NST ở trạng thái co xoắn, kép.

+ Thời điểm 47 giờ = 3 x 12 + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 3 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^3 = 8, NST ở trạng thái co xoắn, kép.

+ Thời điểm 71 giờ 30 phút = 5 x 12 + 10 giờ + 90 phút --> Tế bào đã phân chia 5 lần, đã qua kì sau và đang ở kì cuối --> Số TB mới được hình thành = 2^5 = 32, NST ở trạng thái bắt đầu dãn xoắn, đơn.