K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 3

a; \(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)

      0,1         0,2                0,1           0,1

số mol HCl là: \(C_M=\dfrac{n}{V}\)

\(\Rightarrow n=C_M\cdot V=1\cdot0,2=0,2\left(mol\right)\)

số mol Mg là: \(n_{Mg}=\dfrac{m_{Mg}}{M_{Mg}}=\dfrac{2,4}{24}=0,1\left(mol\right)\)

lập tỉ lệ: \(\dfrac{n_{Mg}}{1}=\dfrac{0,1}{1}=\dfrac{n_{HCl}}{2}=\dfrac{0,2}{2}\)

b; thể tích khí thoát ra là:

V = 24,79 x n = 24,79 x 0,1 = 2,479 (L)

c; nồng độ \(MgCl_2\) thu được là:

\(C_{M_{MgCl_2}}=\dfrac{n_{MgCl_2}}{V_{MgCl_2}}=\dfrac{0,1}{0,2}=0,5\left(M\right)\)

12 tháng 3

Đề yêu cầu gì bạn nhỉ?

6 tháng 3

Cho dung dịch potassium hydroxide (KOH) thì quỳ tím sẽ thành xanh bn nhé.

6 tháng 3

- Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh: KOH

6 tháng 3

\(9Fe_2O_3+2Al\rightarrow6Fe_3O_4+Al_2O_3\\16HCl+2KMnO_4\rightarrow2KCl+2MnCl_2+8H_2O+5Cl_2\\10 Al+36HNO_3\rightarrow10Al\left(NO_3\right)_3+18H_2O+3N_2\\ Fe_xO_y+yH_2\rightarrow xFe+yH_2O \)

Lực lưỡng cực-lưỡng cực là một loại lực liên phân tử (IMF) xảy ra giữa các phân tử có lưỡng cực vĩnh cửu. Dưới đây là phần giải thích chi tiết:

1. Lưỡng cực là gì?

  • Lưỡng cực xảy ra khi có sự phân bố không đồng đều của điện tích trong một phân tử. Điều này dẫn đến một đầu của phân tử mang điện tích dương một phần (δ+) và đầu kia mang điện tích âm một phần (δ-).
  • Các phân tử có lưỡng cực vĩnh cửu là những phân tử có sự khác biệt về độ âm điện giữa các nguyên tử cấu thành, và hình dạng phân tử không đối xứng. Ví dụ: HCl, H₂O.

2. Lực lưỡng cực-lưỡng cực hoạt động như thế nào?

  • Các phân tử có lưỡng cực vĩnh cửu hút nhau do sự tương tác giữa đầu dương của một phân tử và đầu âm của phân tử kia.
  • Sự sắp xếp này làm giảm năng lượng tiềm năng giữa các phân tử và làm tăng tính ổn định của hệ thống.
  • Độ mạnh của lực lưỡng cực-lưỡng cực phụ thuộc vào độ lớn của lưỡng cực và khoảng cách giữa các phân tử.

3. Ảnh hưởng đến tính chất vật lý:

  • Lực lưỡng cực-lưỡng cực ảnh hưởng đến các tính chất vật lý như nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy.
  • Các chất có lực lưỡng cực-lưỡng cực mạnh hơn thường có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với các chất chỉ có lực phân tán London.

4. So sánh với các IMF khác:

  • Lực phân tán London (Lực Van der Waals):
    • Có mặt trong tất cả các phân tử, kể cả phân tử không cực.
    • Là kết quả của sự dao động tạm thời của đám mây electron, tạo ra lưỡng cực tức thời.
    • Yếu hơn lực lưỡng cực-lưỡng cực.
  • Liên kết hydro:
    • Là một loại lực lưỡng cực-lưỡng cực đặc biệt mạnh.
    • Xảy ra khi hydro liên kết với các nguyên tử có độ âm điện cao như oxy (O), nitơ (N) hoặc flo (F).
    • Mạnh hơn nhiều so với lực lưỡng cực-lưỡng cực thông thường.

Tóm lại: Lực lưỡng cực-lưỡng cực là một lực hút tĩnh điện giữa các phân tử có lưỡng cực vĩnh cửu, góp phần vào các tính chất vật lý của chất.

Khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ (lưu huỳnh điôxít) trong nước giảm vì nguyên lý nhiệt động họctính chất của quá trình hòa tan của khí trong dung môi.

Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét các yếu tố sau:

1. Quá trình hòa tan khí trong nước

Khi một khí như SO₂ hòa tan vào nước, quá trình này có thể được mô tả như một quá trình hấp thụ nhiệt. Khi SO₂ tan vào nước, nó sẽ phản ứng với nước và tạo ra các hợp chất như axit sulfuric (H₂SO₄)axit hyposulfuric (H₂S₂O₃):

\(S O_{2} + H_{2} O \rightleftharpoons H_{2} S O_{3}\)

Quá trình hòa tan khí vào dung môi (như nước) thường mang tính hấp thụ nhiệt, tức là quá trình này cần nhiệt lượng để tiếp diễn.

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ

  • Khi nhiệt độ tăng, năng lượng nhiệt cung cấp cho hệ tăng lên. Đối với các quá trình hấp thụ nhiệt, khi nhiệt độ tăng, phản ứng ngược (quá trình giải phóng khí ra khỏi dung dịch) trở nên thuận lợi hơn, tức là khí sẽ rời khỏi dung dịch thay vì tiếp tục hòa tan vào nước.
  • Điều này làm cho khả năng hòa tan của khí giảm. Do đó, khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ trong nước giảm đi.

3. Theo lý thuyết Le Chatelier

Theo nguyên lý Le Chatelier, khi nhiệt độ của một hệ tăng lên, hệ sẽ điều chỉnh để giảm bớt sự thay đổi đó. Nếu quá trình hòa tan của SO₂ vào nước là quá trình hấp thụ nhiệt, hệ sẽ phản ứng bằng cách giải phóng khí để làm giảm tác động của nhiệt độ cao, dẫn đến việc giảm độ tan của SO₂.

4. Tính chất khí

SO₂ là một khí có khả năng tan vào nước, nhưng độ hòa tan của khí trong dung môi (như nước) thường giảm khi nhiệt độ tăng. Điều này là do tính chất của khí nói chung: hầu hết các khí đều ít tan hơn trong nước khi nhiệt độ cao.

Kết luận

Vì vậy, khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ trong nước giảm do quá trình hòa tan khí vào dung môi là một quá trình hấp thụ nhiệt, và khi nhiệt độ tăng, khí sẽ dễ dàng rời khỏi dung dịch hơn là hòa tan vào trong đó.

4 tháng 3

Olm chào em. Tài khoản Olm không thu phí, nhưng như vậy em sẽ bị hạn chế quyền sử dụng học liệu của Olm.

Nếu em muốn sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip em nhé. Đối với những tài khoản không phải vip của Olm thì không thể luyện lại bài tập, không thể xem hết bài giảng, đang xem sẽ bị dừng, không xem được đáp án, không nộp được bài, em nhé. Trừ khi cô giáo giao lại bài đó cho em làm lại thì được.

Để sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip olm. Quyền lợi của Olm vip là sử dụng toàn bộ học liệu của Olm từ lớp 1 đến lớp 12. Học và luyện không giới hạn bài giảng bài tập của Olm. Cùng hàng triệu đề thi thông minh, ngân hàng câu hỏi. Hỏi bài không giới hạn trên diễn đàn hỏi đáp, tương tác với giáo viên qua zalo. 

2 tháng 3

+ tính chất của oxide:

- Tác dụng với nước: Một số oxide base tác dụng với nước tạo thành dung dịch base

Ví dụ: Na2O + H2O ==> 2NaOH

BaO + H2O ==> Ba(OH)2

- Tác dụng với acid: Oxide base + Acid ==> Muối + Nước

Ví dụ: BaO + 2HCl ==> BaCl2 + H2O

Fe2O3 + 3H2SO4 ==> Fe2(SO4)3 + 3H2O

- Tác dụng với oxide acid: Một số oxide base, là những oxide base tan trong nước khi tác dụng với oxide acid tạo thành muối:

Ví dụ: CaO + CO2 ==> CaCO3

-

25 tháng 2

Cu là nhóm KL chuyển tiếp, có số electron lớp ngoài cùng 2, đôi khi sẽ đẩy vào 3d.

20 tháng 2

Cách tiến hành:

Thử trước để thấy amoni làm giấy quỳ tím tẩm nước đổi sang màu xanh. Bỏ một mẩu giấy quỳ tím tẩm nước vào gần đáy ống nghiệm. Lấy nút có dính bông được tẩm dung dịch amoniac (từ dung dịch này, khí amoniac sẽ bay ra), đậy ống nghiệm.

Hiện tượng – giải thích:

Ta thấy quỳ tím ẩm trong ống nghiệm dần dần chuyền sang màu xanh do hơi NH3 từ trong bông đậy ống nghiệm bay ra.