Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Hệ tuần hoàn ở động vật SVIP
I. Khái quát hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn (hệ vận chuyển) của động vật thực hiện chức năng vận chuyển các chất cần thiết đến các tế bào của cơ thể và vận chuyển chất thải từ tế bào đến các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài.
1. Động vật chưa có hệ tuần hoàn
Ở động vật đa bào bậc thấp chưa có hệ tuần hoàn, các tế bào trao đổi chất trực tiếp với khoang (xoang) cơ thể (ngành Thân lỗ), qua túi tiêu hóa (ngành Ruột khoang, ngành Giun dẹp), qua ống tiêu hóa (ngành Giun tròn).
2. Động vật có hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của động vật cấu tạo từ các bộ phận:
- Dịch tuần hoàn: là máu hoặc hỗn hợp máu - dịch mô.
- Tim: là một bơm hút và đẩy máu chảy trong hệ thống mạch máu.
- Hệ thống mạch máu:
- Động mạch gồm các mạch máu từ lớn đến nhỏ, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan.
- Tĩnh mạch gồm các mạch máu từ nhỏ đến lớn, có chức năng đưa máu từ các cơ quan về tim.
- Mao mạch nối động mạch nhỏ nhất với tĩnh mạch nhỏ nhất, là nơi thực hiện trao đổi chất giữa máu và tế bào cơ thể.
Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác, đảm bảo các hoạt động sống của cơ thể.
a. Hệ tuần hoàn hở
- Đại diện: Đa số động vật thuộc ngành Chân khớp và một số loài Thân mềm.
- Đặc điểm:
- Tim bơm máu vào động mạch với áp lực thấp, máu chảy vào xoang cơ thể trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu - dịch mô, gọi chung là máu.
- Máu trao đổi chất trực tiếp với tế bào cơ thể, sau đó trở về tim theo các ống góp.
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên tốc độ máu chảy chậm, tim thu hồi máu chậm.
b. Hệ tuần hoàn kín
- Đại diện: Giun đốt, một số loài Thân mềm và động vật có xương sống.
- Đặc điểm:
- Tim bơm máu vào động mạch với áp lực mạnh, máu chảy liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và về tim.
- Máu trao đổi chất với tế bào thông qua dịch mô.
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình nên tốc độ máu chảy nhanh, tim thu hồi máu nhanh.
- Hệ tuần kín bao gồm:
- Hệ tuần hoàn đơn ở Cá xương, Cá sụn.
- Hệ tuần hoàn kép ở động vật có phổi như Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú.
II. Cấu tạo, hoạt động của tim và hệ mạch
1. Cấu tạo và hoạt động của tim
Tim của cá gồm 2 ngăn (1 tâm nhĩ, 1 tâm thất); tim của lưỡng cư, bò sát (trừ cá sấu) gồm 3 ngăn (2 tâm nhĩ, 1 tâm thất). Tim của chim và thú có 4 ngăn (2 tâm nhĩ, 2 tâm thất). Tim co dãn theo chu kì giúp bơm máu vào động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về tim, nhờ đó máu được tuần hoàn khắp cơ thể.
Tâm nhĩ nhận máu từ tĩnh mạch và đưa xuống tâm thất. Tâm thất bơm máu vào động mạch. Tim của chim và thú có 4 ngăn, giúp máu chảy một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.
Tim co và dãn nhịp nhàng theo chu kì.
- Pha co của tim gọi là tâm thu.
- Pha dãn của tim gọi là tâm trương.
Chu kì tim bắt đầu bằng tim nhĩ (phải và trái) co, đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Tâm nhĩ dãn có tác dụng thu nhận máu từ tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch phổi. Tiếp đó, tâm thất (phải và trái) co, đẩy máu từ tâm thất vào động mạch phổi và động mạch chủ. Tâm thất dãn hút máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Chu kì tim mới lại bắt đầu bằng hai tâm nhĩ co.
Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có thể co dãn nhịp nhàng nếu được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, O2 và điều kiện thích hợp. Khả năng này là do tim có tính tự động. Tính tự động của tim là nhờ hệ dẫn truyền tim gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và các sợi Purkinje. Nút xoang nhĩ phát xung thần kinh với nhịp khoảng 0,8 s/lần ở người trưởng thành khi nghỉ ngơi. Xung thần kinh từ nút xoang nhĩ truyền xuống tâm nhĩ làm tâm nhĩ co và đồng thời truyền xuống nút nhĩ thất. Xung thần kinh từ nút nhĩ thất truyền qua bó His và các sợi Purkinje xuống cơ tâm thất làm tâm thất co. Giai đoạn cả tâm nhĩ và tâm thất đều dãn gọi là giai đoạn dãn chung.
2. Cấu tạo và hoạt động của hệ mạch
Ở động vật có hệ tuần hoàn kín, tim bơm máu vào động mạch, động mạch vận chuyển máu tới mao mạch. Tại mao mạch, máu thực hiện quá trình trao đổi chất với các tế bào. Sau đó, máu từ mao mạch lại tập tập hợp vào các tĩnh mạch rồi đổ vào tim.
Động mạch có nhiều sợi đàn hồi giúp chống lại áp lực cao của máu, lớp cơ trơn ở thành động mạch tạo tính co dãn giúp điều hòa lượng máu đến cơ quan. Tĩnh mạch có đường kính lòng mạch lớn nên ít tạo lực cản với dòng máu và tăng khả năng chứa máu. Các tĩnh mạch phía dưới tim có các van (van tĩnh mạch) giúp máu chảy một chiều về tim.
Thành mao mạch chỉ bao gồm một lớp tế bào nội mạc, giữa các tế bào có vi lỗ (lỗ lọc). Quá trình trao đổi chất và khí giữa máu và tế bào được thực hiện qua thành mao mạch và dịch mô (dịch giữa các tế bào). O2, các chất dinh dưỡng, các chất hòa tan khác trong máu đi qua lỗ lọc và tế bào nội mạc vào dịch mô cung cấp các chất cần thiết cho tế bào. CO2, các chất thải, chất thừa, sản phẩm tiết từ tế bào ra dịch mô qua lỗ lọc và tế bào nội mạc vào trong máu.
3. Huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch
Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Tim co bóp đẩy máu vào động mạch tạo ra huyết áp.
Do hoạt động co dãn của tim theo chu kì nên máu được bơm vào động mạch theo từng đợt và tạo ra huyết áp tâm thu (ứng với tâm thất co) và huyết áp tâm trương (ứng với tâm thất dãn).
Huyết áp của người thường được đo ở cánh tay, gọi là huyết áp động mạch.
Trong suốt chiều dài của hệ mạch, từ động mạch chủ đến mao mạch và tĩnh mạch chủ, có sự biến động rõ rệt về huyết áp.
Vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong một giây. Vận tốc máu biến động trong hệ thống động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
Biến động vận tốc máu trong hệ mạch liên quan đến tổng tiết diện mạch máu.
Vận tốc máu trong hệ mạch có thể thay đổi.
4. Điều hòa hoạt động tim mạch
Hoạt động tim mạch được điều hòa bằng cơ chế thần kinh và thể dịch, qua đó điều hòa tuần hoàn máu. Cơ chế thần kinh theo nguyên tắc phản xạ, cơ chế thể dịch thực hiện nhờ các hormone.
Dựa trên thông tin truyền về từ thụ thể áp lực hoặc thụ thể hóa học (thụ thể O2 và CO2) ở xoang động mạch cảnh và gốc cung động mạch chủ, trung khu điều hòa tim mạch tăng hay giảm xung xung thần kinh trên dây thần kinh giao cảm hoặc đối giao cảm, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động của tim và mạch máu.
Ví dụ:
- Khi huyết áp giảm, thụ thể áp lực ở xoang động mạch cảnh và gốc cung động mạch chủ gửi xung thần kinh về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não. Trung khu điều hòa tim mạch tăng tần số xung thần kinh trên dây giao cảm, làm tim đập nhanh, mạnh và các mạch máu nhỏ co lại. Xung thần kinh còn theo dây giao cảm đến tuyến trên thận, làm tuyến này tăng tiết adrenalin và noradrenalin vào máu. Hai hormone này làm tim đập nhanh, mạnh và các mạch máu nhỏ co lại. Tim đập nhanh, mạnh kèm theo mạch máu co làm huyết áp tăng trở lại.
- Khi huyết áp tăng cao, trung khu điều hòa tim mạch lại tăng tần số xung thần kinh trên dây đối giao cảm, làm tim giảm nhịp và làm các mạch máu ngoại vi dãn, nhờ đó huyết áp trở lại bình thường.
Bên cạnh hệ tuần hoàn máu còn có hệ tuần hoàn bạch huyết với chức năng tiếp nhận lipid hấp thụ từ ruột non và thu hồi dịch mô đưa về hệ tuần hoàn máu.
III. Phòng bệnh hệ tuần hoàn
1. Cách phòng một số bệnh hệ tuần hoàn
Một số bệnh tim mạch thường gặp như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, viêm cơ tim, dị tật tim mạch (dị tật van tim, có ống thông liên nhĩ, hẹp van động mạch,...). Để phòng tránh bệnh tim mạch, mỗi người cần thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ, khoa học, lối sống lành mạnh, hoạt động thể dục thể thao phù hợp, khám sức khỏe định kì. Ngoài ra, cần đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, phòng trừ các tác nhân truyền bệnh, hạn chế tiếp xúc và sử dụng các hóa chất độc hại. Để giảm nguy cơ trẻ bị dị tật tim mạch bẩm sinh, người mẹ nên tiêm chủng đầy đủ trước khi mang thai, tránh các nguồn lây bệnh khi mang thai. Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên làm tim, mạch dần thích nghi với mức độ hoạt động thể lực cao, thành mạch máu khỏe, khối cơ tim tăng và lượng máu bơm ra khỏi tim mỗi lần co tăng, từ đó giúp tăng cường sức khỏe tim mạch.
|
|
2. Tác hại của việc lạm dụng rượu, bia đối với sức khỏe và hệ tim mạch
Lạm dụng rượu, bia có thể ảnh hưởng xấu đến nhiều cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Rượu, bia có chứa ethanol - một chất gây nghiện. Hàm lượng lớn ethanol gây ức chế hoạt động thần kinh dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát và phối hợp các cử động của cơ thể, gây nôn, dễ nổi nóng,... Về lâu dài, lạm dụng rượu, bia làm tổn thương các tế bào thần kinh, điều này có thể dẫn đến các triệu chứng: trầm cảm, giảm trí nhớ, rối loạn vận động,...
Rượu có thể làm tăng lượng acid trong dạ dày dẫn đến viêm loét dạ dày. Rượu có thể làm cho tuyến tụy sản xuất các chất độc hại nên có thể dẫn đến viêm tụy. Phần lớn ethanol được phân hủy ở gan, tuy nhiên sản phẩm phân hủy có thể gây độc cho tế bào gan và dẫn đến viêm gan, xơ gan,...
Nồng độ cao ethanol gây ảnh hưởng xấu đến lớp cơ thành mạch máu và cơ tim, làm giảm đường kính mạch máu, giảm khả năng co bóp của tim, từ đó gây tăng huyết áp, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim, tăng nguy cơ đột quỵ.
IV. Thực hành
1. Đo huyết áp
a. Cơ sở lí thuyết
Giá trị huyết áp đo được thông qua việc xác định áp lực của không khí trong túi khí khi túi khí chèn ép động mạch. Khi áp lực trong túi khí cao hơn huyết áp tối đa, nó sẽ chèn ép động mạch làm dòng máu ngừng chảy. Khi áp lực trong túi khí bằng huyết áp tối đa, lúc này dòng máu đầu tiên chảy qua động mạch khi tâm thất co. Khi áp lực trong túi khí thấp hơn huyết áp tối thiểu sẽ không còn lực cản trở dòng máu chảy qua động mạch.
Ở người trưởng thành, giá trị huyết áp tối đa bình thường trong khoảng 90 - 140 mmHg, huyết áp tối thiểu bình thường trong khoảng 60 - 90 mmHg. Huyết áp tối đa cao hơn 140 mmHg hoặc tối thiểu cao hơn 90 mmHg được gọi là tăng huyết áp (huyết áp cao). Huyết áp tối đa thấp hơn 90 mmHg, huyết áp tối thiểu thấp hơn 60 mmHg được coi là hạ huyết áp (huyết áp thấp).
b. Các bước tiến hành
Chuẩn bị
- Dụng cụ: máy đo huyết áp điện tử bắp tay hoặc máy đo huyết áp cổ tay.
Tiến hành
- Người được đo ngồi ở tư thế thoải mái, để tay lên bàn, quấn túi khí vừa đủ chặt quanh cánh tay, phía trên khuỷu tay, các nếp gấp khuỷu tay 1 - 2 cm, cố định lại.
- Ấn nút khởi động, máy sẽ tự bơm khí, sau đó xả khí và cho kết quả cuối cùng.
- Khi quá trình đo hoàn thành, trên màn hình của máy hiện lên giá trị huyết áp tối đa, giá trị huyết áp tối thiểu và nhịp tim.
- Ghi kết quả giá trị huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
Báo cáo
Trả lời các câu hỏi sau:
- Giải thích tại sao để có kết quả giá trị huyết áp chính xác, người được đo phải ở trạng thái nghỉ ngơi, thư giãn.
- Tại sao huyết áp là một chỉ số quan trọng trong thăm khám sức khỏe?
2. Xác định nhịp tim
a. Cơ sở lí thuyết
Tim hoạt động tạo nên tiếng tim (do dòng máu tác động lên van tim khi van tim đóng). Sự co dãn theo chu kì tim tạo nên sự dao động nhịp nhàng của động mạch. Vì vậy, nhịp tim có thể được xác định khi dùng ống nghe tiếng tim hay theo dõi sự dao động của động mạch.
b. Các bước tiến hành
Chuẩn bị
- Dụng cụ: ống nghe tim phổi, đồng hồ bấm giây.
Tiến hành
- Thực hiện xác định nhịp tim ở ba thời điểm:
- Thời điểm 1: người được đo ở trạng thái nghỉ ngơi (nghỉ ngơi ít nhất 10 phút sai khi hoạt động).
- Thời điểm 2: ngay sau khi chạy nhanh tại chỗ trong 2 phút.
- Thời điểm 3: sau 4 phút ngồi nghỉ ngơi, tính từ thời điểm 2.
- Người được xác định nhịp tim ngồi với tư thế thoải mái, yên lặng, không cử động.
- Thực hiện một trong hai cách xác định nhịp tim sau:
- Cách 1: Đếm nhịp tim thông qua nghe tiếng tim trong 1 phút.
- Cách 2: Đếm nhịp tim thông qua bắt mạch ở một trong hai vị trí là cổ hoặc cổ tay. Ấn nhẹ hai hoặc ba ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út) vào các động mạch cổ hoặc động mạch cổ tay và đếm số lần mạch đập trong 1 phút.
|
|
Báo cáo
Trả lời các câu hỏi sau:
- So sánh nhịp tim ở ba thời điểm đo và giải thích kết quả thu được.
- Tại sao nói luyện tập thể dục thể thao giúp nâng cao sức khỏe tim mạch?
3. Tính tự động của tim; ảnh hưởng của thần kinh đối giao cảm, thần kinh giao cảm và adrenaline đến hoạt động của tim
a. Cơ sở lí thuyết
Tim hoạt động tự động do hệ dẫn truyền. Hoạt động của tim được điều hòa theo cơ chế thần kinh và thể dịch. Ở mỗi phía của tim ếch, dây thần kinh đối giao cảm và giao cảm nhập lại làm một, tạo thành dây thần kinh hỗn hợp, gọi là dây thần kinh đối giao cảm - giao cảm. Khi kích thích vào vị trí giữa dây đối giao cảm - giao cảm, xung thần kinh từ dây thần kinh đối giao cảm đến tim trước, tiếp đó là xung thần kinh từ dây thần kinh giao cảm.
b. Các bước tiến hành
Chuẩn bị
- Dụng cụ: khay mổ, kéo mũi thẳng, kéo mũi cong, dao mổ, panh, kim hủy tủy, kim găm, móc thủy tinh, bông, cuộn chỉ, bông, cốc đựng rác, khăn vải, điện cực kích thích thần kinh cường độ 3 - 6 mA.
- Hóa chất: dung dịch NaCl 0,65% (dung dịch sinh lí của động vật biến nhiệt), adrenaline 1mg/mL.
- Mẫu vật: 3 con ếch.
Tiến hành
- Hủy tủy sống ếch:
- Cầm ếch bằng tay không thuận, tay còn lại cầm kim hủy tủy. Đặt kim hủy tủy vuông góc với bề mặt da ở vị trí giữa hai mắt, vừa ấn nhẹ vừa di từ từ kim hủy tủy thẳng về phía tủy sống, khi nào cảm giác lõm xuống thì đó là vị trí hủy tủy (vị trí tiếp giáp giữa hộp sọ và xương cột sống).
- Ấn mạnh kim hủy tủy đâm xuống tủy sống. Nếu mũi kim chạm đúng tủy sống thì ếch sẽ có phản ứng lấy hai chi trước che đầu. Xoay tròn kim và ngả cán kim về phía đầu, chiều dài kim thẳng hàng với cột sống và ấn tiếp cho kim luồn sâu vào ống tủy sống để phá tủy sống. Nếu phá đúng tủy sống thì hai chi sau ếch sẽ duỗi thẳng ra.
- Mổ lộ tim ếch:
- Ghim ếch nằm ngửa trên khay mổ và mổ lộ tim: dùng panh kẹp mỏm sụn xương ức và nâng lên, dùng mũi kéo cắt một nhát hình chữ V (ở mõm xương ức) tiếp theo dùng mũi kéo cắt phần da và cơ ở ở mỗi bên (xương ức) theo hướng từ xương ức lên xương đòn. Sau đó, cắt bỏ mảng lồng ngực hình tam giác phía trên tim, thấy tim lộ rõ trong xoang bao tim.
- Dùng panh kẹp nâng màng bao tim lên và dùng kéo mũi cong cắt bỏ màng bao tim.
- Quan sát tim, xác định các bộ phận: tâm nhĩ, tâm thất, động mạch chủ. Quan sát xoang tĩnh mạch bằng cách lật ngược tim lên phía trên. Đếm số nhịp tim trong 1 phút.
- Chứng minh tính tự động của tim ếch: Dùng sợi chỉ thắt hai nút thắt trên tim để chứng minh vai trò của hệ dẫn truyền tim trong hoạt động tự động của tim:
- Nút thắt thứ nhất: Đưa móc thủy tinh luồn phía dưới động mạch chủ và phía trên tâm nhĩ, gập đôi sợi thứ nhất, móc vào đầu cong của móc thủy tinh và kéo nhẹ móc thủy tinh theo chiều ngược lại. Tiếp theo, lật ngược tim về phía đầu ếch và thắt nút sợi chỉ để ngăn cách xoang tĩnh mạch với tim. Quan sát, đếm nhịp tim của phần xoang tĩnh mạch và phần còn lại của tim ở hai thời điểm: (1) ngay sau khi thắt nút, (2) 5 - 6 phút sau khi thắt nút. Ghi lại kết quả.
- Nút thắt thứ hai: Sử dụng sợi chỉ thứ hai, vòng sợi chỉ ngang qua đường ranh giới giữa tâm nhĩ, tâm thất và thắt nút lại. Quan sát và đếm nhịp tim của tâm nhĩ và tâm thất sau khi thắt nút. Ghi lại kết quả.
- Tìm hiểu ảnh hương của thần kinh đối giao cảm, giao cảm đến hoạt động của tim ếch.
- Tìm dây thần kinh đối giao cảm - giao cảm bằng cách dùng kéo cắt bỏ da, cơ ở ngay góc hàm, sát chi trước. Kéo chi trước sang bên, xuống phía dưới và ghim lại. Phá tổ chức liên kết ở góc hàm và chi trước bằng móc thủy tinh, để lộ ra một hốc sâu. Nhìn xuống đáy hốc để tìm cơ nâng bả vai. Cơ này có hình tam giác, màu trắng hồng. Nằm vắt ngang qua cơ này là mạch máu và các dây thần kinh, trong đó dây thần kinh lớn nhất nằm sát mạch máu chính là dây thần kinh đối giao cảm - giao cảm. Dùng móc thủy tinh tác dây thần kinh ra khỏi mạch máu và luồn móc thủy tinh xuống phía dưới dây thần kinh.
- Đếm nhịp tim ếch trong 1 phút trước khi kích thích dây thần kinh đối giao cảm - giao cảm. Kích thích dây thần kinh đối giao cảm - giao cảm trong vòng 2 - 3 giây. Quan sát sự thay đổi nhịp tim trong khi và sau khi kích thích 1 - 2 phút.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của aderenaline đến hoạt động của tim ếch: Nhỏ vài giọt dung dịch aderenline 1 mg/mL lên tim ếch, sau đó đếm nhịp tim trong 1 phút, quan sát cường độ co tim.
Báo cáo
Giải thích kết quả thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau:
- Tại sao việc thắt nút lại chứng minh được tính tự động của tim?
- Tại sao khi tâm thất co thì mỏm tim lại co trước?
- Tại sao adrenaline có thể dùng làm thuốc trợ tim?
1. Hệ tuần hoàn thực hiện chức năng vận chuyển các chất cần thiết đến các tế bào của cơ thể và vận chuyển chất thải từ tế bào đến các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Các dạng tuần hoàn gồm: tuần hoàn hở, tuần hoàn kín (tuần hoàn đơn, tuần hoàn kép).
2. Tim cá có 2 ngăn; tim của lưỡng cư, bò sát (trừ cá sấu) có 3 ngăn; tim của chim, thú có 4 ngăn. Van tim giúp máu chảy một chiều. Tim co dãn theo chu kì nhờ hệ dẫn truyền tim.
3. Động mạch và tĩnh mạch đều được cấu tạo từ ba lớp: lớp biểu bì mô dẹt, lớp sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và lớp mô liên kết. Mao mạch cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô dẹt. Ở hệ tuần hoàn kín, trao đổi chất giữa máu và tế bào thực hiện qua dịch mô.
4. Thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng lực co tim, gây co một số động mạch, tĩnh mạch. Thần kinh đối giao cảm làm giảm nhịp tim, giảm lực co tim, gây dãn một số động mạch. Một số hormone có thể ảnh hưởng đến hoạt động tim mạch như adrenaline, thyroxine.
5. Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe tim mạch.
6. Một số bệnh tim mạch thường gặp như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, viêm cơ tim, dị tật tim mạch. Để phòng bệnh về hệ tuần hoàn cần thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ, rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên, hạn chế sử dụng chất kích thích và tránh tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.
7. Lạm dụng rượu, bia gây hậu quả xấu đối với hệ tim mạch và sức khỏe.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây