Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Sinh sản ở người SVIP
I. Hệ sinh dục
Hệ sinh dục có chức năng duy trì nòi giống thông qua quá trình sinh sản. Hệ sinh dục nam có chức năng sinh ra tinh trùng còn hệ sinh dục nữ sản sinh ra trứng, bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi cho đến khi sinh ra.
1. Cơ quan sinh dục nam
Cơ quan sinh dục nam bao gồm:
- Hai tinh hoàn nằm trong bìu. Tinh hoàn là nơi sản sinh ra tinh trùng, nhiệt độ thích hợp cho việc sản sinh tinh trùng là khoảng 35oC.
- Mào tinh là nơi tinh trùng tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cấu tạo.
- Ống dẫn tinh giúp tinh trùng di chuyển đến túi tinh.
- Túi tinh là nơi chứa và nuôi dưỡng tinh trùng.
- Ống đái: Khi phóng tinh, tuyến tiền liệt tiết dịch hòa với tinh trùng thành tinh dịch phóng ra ngoài qua ống đái trong dương vật.
- Dương vật.
2. Cơ quan sinh dục nữ
Cơ quan sinh dục nữ bao gồm:
- Hai buồng trứng (nằm trong khoang bụng) sản sinh ra trứng.
- Ống dẫn trứng: Trứng sau khi rụng được phễu dẫn trứng hứng và đưa vào ống dẫn trứng, tại đây sẽ xảy ra quá trinh thụ tinh (nếu trứng gặp tinh trùng).
- Tử cung làm nhiệm vụ nuôi dưỡng thai nhi phát triển.
- Âm đạo là nơi tiếp nhận tinh trùng và là đường ra của trẻ khi sinh.
Bên cạnh các cơ quan sinh dục nữ còn có tuyến sinh dục phụ như tuyến tiền đình tiết dịch nhờn để bôi trơn âm đạo.
II. Thụ tinh và thụ thai
1. Thụ tinh
Khi trứng chín và rụng sẽ di chuyển theo ống dẫn trứng về phía tử cung. Tinh trùng sau khi phóng vào âm đạo sẽ bơi qua tử cung lên ống dẫn trứng. Quá trình tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử là sự thụ tinh.
Hợp tử hình thành sẽ vừa di chuyển đến tử cung vừa phân chia để tạo thành phôi.
2. Thụ thai
Phôi di chuyển đến tử cung và bám vào niêm mạc tử cung để làm tổ, đó là sự thụ thai.
Tại nơi phôi bám vào sẽ hình thành nhau thai để thực hiện trao đổi chất với cơ thể mẹ giúp phôi thai phát triển.
III. Hiện tượng kinh nguyệt và các biện pháp tránh thai
1. Hiện tượng kinh nguyệt
Cùng với sự phát triển của nang trứng, hormone estrogen (do buồng trứng tiết ra) có tác dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên, xốp, chứa nhiều mạch máu để chuẩn bị đón phôi xuống làm tổ.
Nếu trứng được thụ tinh, lớp niêm mạc tử cung duy trì trong khoảng 3 tháng nhờ hormone progesterone (do thể vàng tiết ra).
Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi rụng trứng, thể vàng bị tiêu giảm kéo theo giảm nồng độ hormone progesterone làm cho lớp niêm mạc bong ra, gây đứt mạch máu và chảy máu. Đó là hiện tượng kinh nguyệt.
2. Các biện pháp tránh thai
Mang thai ngoài ý muốn, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên sẽ gặp rất nhiều nguy cơ:
- Tỉ lệ sinh non và sẩy thai cao do tử cung chưa phát triển hoàn thiện.
- Khi sinh thường bị sót nhau thai, băng huyết, nhiễm khuẩn.
- Con sinh ra thường nhẹ cân, tỉ lệ tử vong cao.
Nguyên tắc tránh thai là ngăn không cho trứng chín và rụng, tránh không cho tinh trùng gặp trứng hoặc chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Một số biện pháp tránh thai thường được áp dụng như sử dụng bao cao su, sử dụng thuốc tránh thai hằng ngày, đặt vòng tránh thai.
IV. Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên
1. Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục
Bệnh giang mai
- Do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra.
- Bệnh lây truyền do quan hệ tình dục không an toàn hoặc truyền từ mẹ sang con.
- Người bị bệnh thường xuất hiện vết loét cơ quan sinh dục, giai đoạn sau có thể bị tổn thương tim, gan và hệ thần kinh.
Bệnh lậu
- Do song cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra.
- Bệnh lây truyền do quan hệ tình dục không an toàn, có thể từ mẹ sang con.
- Người bị bệnh thường xuất hiện mủ màu trắng hoặc xanh ở bộ phận sinh dục.
AIDS
- Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, do HIV gây ra.
- Virus HIV lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, qua đường máu hoặc từ mẹ sang con.
- Khi vào cơ thể, HIV tấn công tế bào lympho T trong hệ miễn dịch làm người bệnh giảm khả năng miễn dịch và có thể tử vong vì các bệnh thông thường như lao, viêm phổi,...
2. Bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên
Bảo vệ sức khỏe vị thành niên bao gồm việc hình thành thói quen sống tốt, lối sống lành mạnh, luyện tập thể dục, thể thao phù hợp, giữ vệ sinh cơ quan sinh dục.
💡 Thụ tinh trong ống nghiệm là kĩ thuật hỗ trợ sinh sản cho những cặp vợ chồng không có khả năng sinh sản tự nhiên. Tinh trùng và trứng sẽ được thụ tinh trong ống nghiệm để tạo thành phôi. Sau khoảng thời gian nuôi cấy trong ống nghiệm (thông thường từ 2 đến 5 ngày), phôi sẽ được đưa vào tử cung của người mẹ để phát triển thành thai nhi. Kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm bắt đầu được thực hiện tại Việt Nam năm 1997, đã mang lại niềm hạnh phúc cho rất nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn và là kĩ thuật hỗ trợ sinh sản có tỉ lệ thành công cao nhất hiện nay.
1. Hệ sinh dục có chức năng duy trì nòi giống thông qua quá trình sinh sản.
2. Cơ quan sinh dục nam gồm hai tinh hoàn nằm trong bìu, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, ống đái, dương vật. Cơ quan sinh dục nữ gồm hai buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.
3. Sự thụ tinh là quá trình kết hợp giữa trứng và tinh trùng tạo thành hợp tử. Sự thụ thai xảy ra khi phôi làm tổ được ở tử cung.
4. Hiện tượng kinh nguyệt ở nữ giới diễn ra theo chu kì khi trứng không được thụ tinh.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây