Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Sinh sản ở động vật SVIP
I. Sinh sản vô tính
Sinh sản vô tính ở động vật giúp tăng nhanh số lượng cá thể, cá thể mới duy trì được đặc điểm của cá thể ban đầu. Tuy nhiên, loài có độ da dạng di truyền thấp.
Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật bao gồm: phân đôi, nảy chồi, phân mảnh, trinh sản.
II. Sinh sản hữu tính
1. Các hình thức sinh sản hữu tính
a. Hình thức thụ tinh
Tùy theo vị trí thụ tinh xảy ra bên trong hay bên ngoài cơ thể, thụ tinh gồm hai hình thức là thụ tinh ngoài và thụ tinh trong.
- Thụ tinh ngoài: hình thức thụ tinh mà trứng và tinh trùng gặp nhau ở bên ngoài cơ thể con cái, có ở đa số động vật ở nước.
- Thụ tinh trong: hình thức thụ tinh mà trứng và tinh trùng gặp nhau trong cơ quan sinh dục con cái, phổ biến ở động vật trên cạn.
b. Hình thức sinh (đẻ)
- Đẻ trứng: có ở cả loài thụ tinh ngoài và thụ tinh trong. Với loài thụ tinh trong, trứng được thụ tinh trước khi được đẻ ra ngoài. Phôi phát triển nhờ chất dự trữ có ở noãn hoàng.
|
|
- Đẻ trứng thai: có ở loài thụ tinh trong. Sau khi thụ tinh, phôi phát triển thành con ở trong trứng trước khi được mẹ đẻ ra ngoài.
- Đẻ con: có ở loài thụ tinh trong. Phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dự trữ có ở noãn hoàng và chất dinh dưỡng nhận từ cơ thể mẹ.
2. Quá trình sinh sản hữu tính
Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật gồm bốn giai đoạn: hình thành trứng, tinh trùng → thụ tinh tạo thành hợp tử → phát triển phôi thai → đẻ.
a. Hình thành trứng, tinh trùng
Buồng trứng sản xuất trứng, tinh hoàn sản xuất tinh trùng.
Thông qua quá trình nguyên phân và giảm phân, trứng và tinh trùng được tạo ra mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).
b. Thụ tinh tạo hợp tử
Một tinh trùng và một trứng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n).
c. Phát triển phôi thai
Hợp tử phân chia tạo thành phôi. Ở những loài đẻ con, phôi phát triển thành thai.
d. Đẻ
Khi đủ thời gian phát triển, trứng (đối với loài đẻ trứng) hoặc thai (đối với loài đẻ con) sẽ được đẩy ra khỏi tử cung của cơ thể mẹ nhờ quá trình đẻ.
III. Điều hòa sinh sản
1. Cơ chế điều hòa sinh sản
a. Tác động của hệ thần kinh và hormone
Sự phối hợp hoạt động thần kinh và thể dịch trong điều hòa quá trình sinh sản có sự khác nhau giữa động vật không xương sống và động vật có xương sống.
Hormone GnRH (do vùng dưới đồi tiết ra) kích thích tuyến yên tiết FSH và LH. Hai hormone này tác động lên tuyến sinh dục: kích thích quá trình sản sinh tinh trùng (ở tinh hoàn của cá thể đực) và quá trình chín và rụng trứng (ở buồng trứng của cá thể cái).
Các hormone được tiết ra bởi tinh hoàn (testosterone, inhibin), buồng trứng (estrogen), thể vàng (estrogen và progesterone) có mối liên hệ ngược lên tuyến yên và vùng dưới đồi.
b. Tác động của yếu tố môi trường
Pheromone, chế độ dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, các chất kích thích,... ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng ở động vật do làm biến đổi quá trình trao đổi chất hoặc tác động lên hệ thần kinh và hệ nội tiết.
2. Điều khiển sinh sản ở động vật
Trong chăn nuôi, dựa trên cơ chế điều hòa sinh sản ở động vật, con người có thể điều khiển số trứng, số con và giới tính của vật nuôi. Các kĩ thuật điều khiển sinh sản còn góp phần vào các nghiên cứu bảo tồn động vật, đảm bảo đa dạng sinh học.
- Thụ tinh nhân tạo giúp làm tăng hiệu quả thụ tinh.
- Sử dụng hormone hoặc chất kích thích tổng hợp để làm tăng sản sinh tinh trùng, kích thích trứng rụng, rụng nhiều trứng cùng một lúc hoặc tăng hiệu quả thụ thai.
- Thay đổi thời gian chiếu sáng, nhiệt độ theo chu kì sinh sản của con vật.
- Xử lí nhiệt độ hoặc chọn lọc tinh trùng để điều khiển giới tính con vật.
- Thụ tinh trong ống nghiệm và nuôi cấy phôi: trứng và tinh trùng được cho kết hợp với nhau trong ống nghiệm, phôi được nuôi đến một giai đoạn phát triển nhất định rồi cấy vào tử cung của con cái.
❗ Em có biết
Năm 1959, con thỏ đầu tiên được ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Năm 1972, con chuột đầu tiên ra đời từ phôi đông lạnh.
3. Điều hòa sinh sản ở người
Sinh đẻ có kế hoạch là việc thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
Sử dụng biện pháp tránh thai giúp sinh đẻ chủ động, thực hiện kế hoạch hóa giai đình. Các biện pháp tránh thai thường được sử dụng:
- Ức chế quá trình chín và rụng trứng.
- Ngăn cản tinh trùng gặp trứng.
- Ngăn cản sự làm tổ của phôi trong tử cung.
Kĩ thuật hỗ trợ sinh sản là liệu pháp điều trị vô sinh hoặc hiếm muộn. Các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản có thể được xếp thành các nhóm: kĩ thuật thu nhận giao tử, chuẩn bị giao tử, hỗ trợ thụ tinh, nuôi phôi, cấy truyền phôi. Trong đó, các kĩ thuật thường được sử dụng là IUI (bơm tinh trùng vào tử cung), IVF (thụ tinh trong ống nghiệm) và ICSI (bơm tinh trùng vào bào tương trứng).
1. Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật bao gồm phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sản.
2. Các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật được phân loại dựa vào hình thức thụ tinh hoặc hình thức sinh (đẻ).
3. Quá trình sinh sản hữu tính ở đông vật bao gồm bốn giai đoạn: hình thành trứng, tinh trùng → thụ tinh tạo hợp tử → phát triển phôi thai → đẻ.
4. Quá trình sinh sản ở động vật được điều hòa bởi hệ thần kinh, hormone và các yếu tố môi trường.
5. Trong chăn nuôi, dựa trên cơ chế điều hòa sinh sản ở động vật, con người có thể điều khiển số trứng, số con và giới tính của vật nuôi.
6. Sử dụng biện pháp tránh thai giúp thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
7. Kĩ thuật hỗ trợ sinh sản là một liệu pháp điều trị vô sinh hoặc hiếm muộn.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây