Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phần tự luận (6 điểm) SVIP
(0,5 điểm) Tại sao khi di chuyển người bị đột quỵ cần để người bệnh ở tư tế nằm, cần di chuyển nhẹ nhàng, ít gây chấn động và nâng đầu người bệnh cao hơn chân?
Hướng dẫn giải:
Đột quỵ là tình trạng não bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cung cấp máu cho não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể do tắc mạch máu hoặc vỡ mạch máu não.
Khi di chuyển người bệnh cần để họ ở tư thế nằm, cần di chuyển nhẹ nhàng để ổn định đầu, nếu chấn động mạnh đặc biệt phần đầu sẽ gây tăng nguy cơ chảy máu và làm bệnh nặng hơn. Khi di chuyển cần nâng đầu người bệnh cao hơn chân để làm giảm nguy cơ phần đầu bị đọng máu.
(1 điểm) Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ vị thành niên cần 40 mL nước/1 kg thể trọng.
a. Em hãy tính lượng nước bản thân cần uống mỗi ngày.
b. Nếu không uống đủ nước và nhịn tiểu có ảnh hưởng như thế nào đến hệ bài tiết?
Hướng dẫn giải:
a.
Ví dụ: cân nặng khoảng 45 kg
→ Lượng nước cần uống mỗi ngày: 45 x 40 = 1800 ml.
b.
Khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ nước → lượng nước vào thận ít → không đủ hòa tan các chất khoáng và chất cặn → làm nồng độ các chất đó tăng cao.
Nhịn tiểu lâu, nước trong nước tiểu bị hấp thu trở lại → các chất thải, chất độc lắng đọng ở bể thận, bóng đái.
Uống ít nước, nhịn tiểu là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang.
(0,5 điểm) Giải thích tại sao khẩu phần ăn thiếu iodine có thể dẫn đến bệnh bướu cổ.
Hướng dẫn giải:
Khẩu phần ăn thiếu iodine có thể dẫn đến bệnh bướu cổ vì iodine là chất cần thiết để tuyến giáp sản xuất hormone T3, T4.
Khi không có đủ iodine, tuyến giáp sẽ làm việc nhiều hơn để tổng hợp đủ lượng hormone mà cơ thể cần, dẫn đến làm tăng thể tích tuyến giáp gây bệnh bướu cổ.
(1,5 điểm) Căn cứ vào số liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định tên các kiểu tháp tuổi của ba quần thể côn trùng A, B, C. Vẽ cấu trúc thành phần nhóm tuổi của các quần thể đó.
STT | Thành phần nhóm tuổi | Quần thể A | Quần thể B | Quần thể C |
1 | Tuổi trước sinh sản | 2 980 | 5 598 | 8 934 |
2 | Tuổi sinh sản | 6 815 | 5 223 | 6 066 |
3 | Tuổi sau sinh sản | 5 855 | 3 524 | 3 103 |
Tổng | 15 650 | 14 345 | 18 103 |
Hướng dẫn giải:
* Xác định tên của các kiểu tháp tuổi
- Quần thể A: số lượng cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản nhỏ hơn so với nhóm tuổi sinh sản → tháp suy thoái.
- Quần thể B: số lượng cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản tương đương so với nhóm tuổi sinh sản → tháp ổn định.
- Quần thể C: số lượng cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn nhiều so với nhóm tuổi sinh sản → tháp phát triển.
* Vẽ cấu trúc thành phần nhóm tuổi của các quần thể A, B, C
Quần thể A | |
Quần thể B | |
Quần thể C |
Trong đó:
(0,5 điểm) Một đầm nước nông nuôi cá có ba bậc dinh dưỡng: vi khuẩn lam, tảo; động vật phù du; tôm, cá nhỏ. Do nguồn chất khoáng tích tụ nhiều năm từ các chất ô nhiễm ở đáy đầm tạo điều kiện cho vi khuẩn lam và tảo bùng phát kìm hãm sự phát triển của các loài sinh vật khác. Cần làm gì để hệ sinh thái không bị ô nhiễm nặng hơn?
Hướng dẫn giải:
Biện pháp để hệ sinh thái không bị ô nhiễm nặng hơn: đánh bắt bớt tôm và cá nhỏ hoặc thả thêm vào đầm một số cá dữ để ăn tôm và cá nhỏ → tạo điều kiện cho động vật phù du phát triển mạnh hơn để ăn vi khuẩn lam và tảo → ngăn chặn sự phát triển quá mức của tảo, vi khuẩn lam trong đầm.
Ngoài ra có thể hạn chế nguồn thức ăn của vi khuẩn lam và tảo bằng cách tháo nước, nạo vét bùn ở đáy đầm để loại bỏ bớt các chất gây ô nhiễm.
(2 điểm) Cho các loài sinh vật sau: sâu đục thân, nấm linh chi, xương rồng, vi khuẩn E. coli, cá đuối, hươu cao cổ, bạch tuộc, giun đất, chim bồ câu, dế trũi.
Những sinh vật nào có cùng môi trường sống?
Hướng dẫn giải:
- Môi trường trên cạn: nấm linh chi, xương rồng, hươu cao cổ, chim bồ câu.
- Môi trường dưới nước: cá đuối, bạch tuộc.
- Môi trường trong đất: giun đất, dế trũi.
- Môi trường sinh vật: sâu đục thân, vi khuẩn E. coli.