Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Biểu đồ cột kép SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
1. VẼ BIỂU ĐỒ CỘT KÉP
Ví dụ 1. Bảng thống kê dưới đây cho biết số học sinh loại Giỏi, Khá, Trung bình và Yếu của lớp 6A và lớp 6B.
Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | |
Lớp 6A | 13 | 16 | 9 | 2 |
Lớp 6B | 9 | 18 | 10 | 5 |
Hai biểu đồ cột dưới đây biểu diễn dữ liệu trong bảng thống kê đã cho.
Để dễ dàng so sánh học lực của học sinh hai lớp này người ta thường ghép hai biểu đồ cột này lại vào một biểu đồ mới được gọi là biểu đồ cột kép. Để vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn bảng thống kê ở trên, em thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Vẽ các trục biểu diễn số lượng học sinh và các loại học lực.
- Bước 2: Với mỗi loại học lực, vẽ hai hình chữ nhật cạnh nhau với chiều rộng bằng nhau và chiều cao bằng số lượng học sinh mỗi lớp có học lực đó.
- Bước 3: Tô màu hoặc gạch chéo để phân biệt hai lớp và ghi chú thích. Đặt tên cho biểu đồ và điền số liệu trên các cột (nếu cần) để hoàn thiện biểu đồ.
Nhận xét: Với cách vẽ biểu đồ cột kép như trên, ta có thể nhìn thấy ngay tương quan về số lượng học sinh đạt các loại học lực giữa hai lớp. Chẳng hạn lớp 6A có số học sinh giỏi nhiều hơn và số học sinh yếu ít hơn so với lớp 6B.
Ví dụ 2. Bảng thống kê dưới đây cho biết số bé trai và bé gái được sinh ra trong ba ngày đầu năm 2020 tại một bệnh viện địa phương.
Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 | |
Bé trai | 9 | 6 | 7 |
Bé gái | 5 | 6 | 4 |
Từ bảng trên, em hãy thay các dấu chấm hỏi trong hình dưới đây bằng số liệu phù hợp.
Lời giải
Từ bảng thống kê trên ta thấy:
+ Số bé trai được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 9; 6; 7 bé (được thể hiện ở cột màu xanh).
+ Số bé gái được sinh ra trong ba ngày 1; 2; 3 lần lượt là 5; 6; 4 bé (được thể hiện ở cột màu hồng).
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây