Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài tiết và cân bằng nội môi SVIP
I. Bài tiết
1. Khái niệm, vai trò của bài tiết
Bài tiết là quá trình loại bỏ ra khỏi cơ thể các chất sinh ra từ quá trình chuyển hóa mà cơ thể không sử dụng, các chất độc hại và các chất dư thừa.
Nhờ có bài tiết, các chất sinh ra từ quá trình chuyển hóa, các chất độc hại, các chất dư thừa bị đào thải ra khỏi cơ thể. Nếu các chất này tích tụ lại trong cơ thể sẽ gây mất cân bằng nội môi, gây tổn thương tế bào, cơ quan, dẫn đến bệnh tậ hoặc tử vong. Các chất bài tiết như CO2, urea, uric acid, creatinin, bilirubin,... được thải ra ngoài nhờ các cơ quan bài tiết.
2. Vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi
a. Vai trò của thận trong bài tiết
Thận là nơi diễn ra quá trình hình thành nước tiểu, giúp đào thải chát thừa, chất độc ra khỏi cơ thể.
Quá trình hình thành nước tiểu diễn ra ở các nephron thận (đơn vị thận). Mỗi quả thận ở người có khoảng 1 triệu nephron. Quá trình hình thành nước tiểu gồm các giai đoạn: lọc ở cầu thận, tái hấp thu và tiết ở ống thận.
Quá trình lọc máu ở cầu thận là quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu đầu. Thành phần của nước tiểu đầu tương tự như thành phần của máu nhưng không có tế bào máu và các chất có kích thước phân tử lớn hơn 70 - 80 Å.
Các chất dinh dưỡng, chất cần thiết (chất khoáng, nước,...) ở nước tiểu đầu được tái hấp thu tại ống thận (ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống góp). Ống thận cũng là nơi diễn ra quá trình bài tiết một số chất thải như urea, NH3, K+, một số thuốc,... Kết quả là tạo thành nước tiểu chính thức.
Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 - 180 lít nước tiểu đầu được tạo ra nhưng chỉ có khoảng 1 - 2 lít nước tiểu chính thức được hình thành. Nước tiểu chính thức tạo thành đổ vào bể thận, qua ống dẫn nước tiểu đổ vào bóng đái. Nước tiểu chính thức được chứa trong bóng đái và thải ra ngoài qua ống đái.
b. Vai trò của thận trong cân bằng nội môi
Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.
Huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm sẽ kích thích thận tăng tiết renin. Renin kích thích tạo angiotensin II. Angiotensin II kích thihcs co động mạch tới thận, giảm lượng nước tiểu tạo thành. Ngoài ra, angiotensin II còn kích thích tiết hormone aldosterone, aldosterone kích thích tăng tái hấp thu Na+ và nước, làm giảm lượng nước tiểu. Kết quả là thể tích máu, huyết áp tăng về mức bình thường. Áp suất thẩm thấu máu tăng sẽ kích thích tiết hormone ADH. ADH kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu, từ đó làm giảm áp suất thẩm thấu của máu.
3. Một số bệnh liên quan đến bài tiết
Tên bệnh | Nguyên nhân | Cách điều trị |
Sỏi đường tiết niệu | Lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ các chất khoáng trong nước tiểu tăng cao làm các chất lắng đọng và kết tủa lại ở thận, đường dẫn nước tiểu, bóng đái, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi | Uống thuốc, tán sỏi, phẫu thuật lấy sỏi |
Viêm đường tiết niệu | Nhiễm virus, vi khuẩn, nấm | Uống thuốc |
Suy thận | Thận bị tổn thương do tai nạn, một số chất độc, viêm nhiễm, sỏi thận, ung thư hoặc biến chứng của một số bệnh như đái tháo đường, cao huyết áp,... | Uống thuốc, chạy thận nhân tạo, ghép thận, lọc máu màng bụng |
Để phòng bệnh liên quan đến cơ quan bài tiết nước tiểu, cần thực hiện chế độ dinh dưỡng tốt, lối sống lành mạnh, uống đủ nước; hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, nhiều đường; hạn chế uống rượu, bia; vận động thể lực phù hợp; uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ; không nhịn tiểu. Ngoài ra, cần đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, tránh tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh, vệ sinh bộ phận bên ngoài của đường tiết niệu sạch sẽ hằng ngày, tình dục an toàn.
III. Cân bằng nội môi
1. Khái niệm
Nội môi là môi trường bên trong cơ thể động vật, là môi trường giúp tế bào thực hiện quá trình trao đổi chất. Môi trường trong cơ thể bao gồm huyết tương, dịch mô (dịch giữa các tế bào), dịch bạch huyết.
Những điều kiện lí, hóa của môi trường trong cơ thể (nhiệt độ, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, thành phần chất tan,...) dao động quanh một giá trị nhất định gọi là cân bằng nội môi.
2. Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi
Thành phần, tính chất môi trường trong có thể bị biến động và chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của nhiều cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể.
Khi chỉ số môi trường trong bị mất cân bằng, cơ thể có cơ chế điều hòa với sự tham gia của hệ thần kinh, hệ nội tiết theo cơ chế liên hệ ngược. Cơ chế đó diễn ra như sau: sự mất cân bằng giá trị một chỉ số môi trường trong sẽ tác động lên thụ thể tương ứng; từ đó tác động lên trung khu điều hòa; trung khu này sẽ điều khiển hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể, giúp đưa giá trị môi trường trong trở về bình thường.
1. Bài tiết là quá trình thải chất dư thừa, chất độc sinh ra do quá trình trao đổi chất, giúp duy trì cân bằng nội môi. Các cơ quan tham gia bài tiết gồm: thận, gan, da và phổi.
2. Thận là nơi diễn ra quá trình lọc máu, bài tiết chất thừa, chất độc qua nước tiểu. Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, qua đó duy trì cân bằng nội môi.
3. Để phòng bệnh liên quan đến thận và bài tiết, cần thực hiện chế độ dinh dưỡng tốt, lối sống lành mạnh, tránh tiếp xúc yếu tố gây bệnh,...
4. Nội môi là môi trường bên trong cơ thể, bao gồm huyết tương, dịch mô, dịch bạch huyết. Những điều kiện lí, hóa của môi trường trong cơ thể dao động quanh một giá trị nhất định gọi là cân bằng động nội môi.
5. Môi trường trong cơ thể mất cân bằng sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của các tế bào, cơ quan, thậm chí dẫn đến tử vong, do đó cần xét nghiệm định kì các chỉ số nội môi.
6. Cơ chế điều hòa cân bằng nội môi là cơ chế liên hệ ngược với sự tham gia của hệ thần kinh, hệ nội tiết. Một số cơ quan tham gia điều hòa cân bằng nội môi như phổi, thận, gan, tụy,...
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây