cách đánh dấu trọng âm của từ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án:
1) Vietnamese New Year also called [Tet]. This year, Tet is going to be celebrated at the begining of [February]
2) People buy different plants and flowers for Tet, such as [kumquat trees], peach or apricot blossom
3) For Vietnamese people, Tet is time for family [gathering], so they don't usually travel during Tet
4) On New Year's, Nga's family will have end-of-year party [with a lot of food], so she invites Michael to come over
I
1 more interesting than
2 less
3 the best
4 more enjoyable than
5 the most popular
6 as modern as
7 the worst
8 more expensive than
9 more beautifully than
10 higher than
Chọn B nhé
Lần sau e lưu ý đăng bên môn toán để được trợ giúp nhanh hơn nhé
Khi viết về biểu đồ tròn trong IELTS Writing Task 1, bạn cần tuân theo một cấu trúc rõ ràng để phân tích một cách đầy đủ và mạch lạc:
1. Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn nội dung của biểu đồ bằng cách diễn đạt lại đề bài. Ví dụ: "Biểu đồ tròn minh họa sự phân bổ các nguồn năng lượng được sản xuất tại Pháp vào các năm 1995 và 2005."
2. Tổng quan:
Khái quát những xu hướng chính mà bạn quan sát được. Ví dụ: "Có thể thấy rằng tỷ lệ năng lượng được tạo ra từ xăng dầu giảm đi, trong khi tỷ lệ từ than và khí đốt lại tăng nhẹ."
3. Thân bài:
Phân tích chi tiết sự khác biệt, có thể dựa theo từng năm hoặc theo từng loại năng lượng. Ví dụ:
"Năm 1995, than chiếm tỷ lệ cao nhất trong sản xuất năng lượng, với 29,8%, trong khi xăng dầu chiếm 29,3%. Đến năm 2005, tỷ lệ từ than tăng lên 30,9%, trong khi xăng dầu giảm đáng kể, chỉ còn khoảng 20%."
4. Kết luận:
Đánh giá xu hướng chung dựa trên dữ liệu, nhưng không giới thiệu dữ liệu mới. Ví dụ: "Nhìn chung, trong khi tỷ lệ từ than và khí đốt tăng, sự phụ thuộc vào xăng dầu đã giảm đi đáng kể trong vòng một thập kỷ."
Việc sử dụng các so sánh rõ ràng và các con số chính xác sẽ giúp bài viết của bạn chặt chẽ hơn và đạt được kỳ vọng khi phân tích biểu đồ tròn trong bài thi IELTS.
What are outer planets made of?: Các hành tinh bên ngoài được làm bằng gì?
> The outer planets are made from very large explosions from outer space: Các hành tinh bên ngoài được tạo ra từ những vụ nổ cực lớn từ ngoài vũ trụ.
\(What's\) \(your\) \(hobby?\)
\(\rightarrow\) \(My\) \(hobby\) \(is\) \(surf\) \(the\) \(Internet.\)
cái này thì phải phụ thuộc vào loại từ và ngoại lệ để đánh trọng âm
Quy tắc 1: Động từ có 2 âm tiết => nhấn âm hay trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2.Quy tắc 2: Danh từ có 2 âm tiết => nhấn âm hay trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1.
Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết => nhấn âm hay trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1.
Quy tắc 7: Danh từ có 3 âm tiết, nếu âm tiết thứ 2 có chứa âm /ə/ hoặc /i/ => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1.
Quy tắc 8: Danh từ có 3 âm tiết, nếu âm tiết thứ 1 là /ə/ hay /i/ hoặc có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài / nguyên âm đôi => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Quy tắc 9: Tính từ có 3 âm tiết, nếu âm tiết thứ 1 là /ə/ hay /i/ => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Quy tắc 10: Tính từ có 3 âm tiết, nếu âm tiết 3 là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ 2 là nguyên âm dài => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Quy tắc 11: Trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.
Quy tắc 12: Các từ tận cùng bằng các đuôi: how, what, where,…. => trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 1.
Quy tắc 13: Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum => trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó.
Quy tắc 14: Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy => Nếu 2 âm tiết, thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 1. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.
Quy tắc 15: Các từ tận cùng bằng các đuôi: – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain, -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self => trọng âm nhấn ở chính các đuôi này.
Quy tắc 16: Các từ chỉ số lượng có đuôi -teen thì nhấn trọng âm vào -teen, đuôi -ty thì trọng âm rơi vào âm tiết phía trước nó.
Quy tắc 17: Một số tiền tố và hậu tố không mang trọng âm, nó không làm thay đổi trọng âm của từ gốc.
Quy tắc 18: Động từ ghép => trọng âm là trọng âm của từ thứ 2.
Quy tắc 19: Danh từ ghép => trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1.
Quy tắc 20: Trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
còn nhiều mấy cái khác và trường hợp ngoại lệ tự tìm hiểu nhớ đánh giá đúng