Trạng thái "chín" của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Cảm nhận của bạn về thiên nhiên thôn quê mùa xuân qua bài thơ.
Bài đọc:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta là Sơn Tinh - chúa tể của vùng non cao. Ta đang trên đường thành Phong Châu trở về núi Tản Viên. Nhưng hôm nay, cảm xúc thật khác lạ, bởi ta không trở về một mình, mà dẫn theo người vợ mới cưới của mình, nàng Mị Nương.
Suốt hôm qua, ta không có một phút nào nghỉ ngơi cả. Vì ta mải đi khắp nơi, tìm đủ những món sính lễ Vua Hùng yêu cầu: voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao và một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng. Khi đến nơi, đối thủ của ta là Thủy Tinh vẫn chưa có mặt. Ta đang lễ vật lên cho nhà vua, rồi được gả Mị Nương cho. Trên đường trở về, lòng ta lâng lâng vì vui sướng.
Chợt, bầu không khí trở nên nặng nề. Từ phía thành Phong Châu, một cơn gió lớn nổi lên. Kế đến là mưa to ập đến, sấm chớp giật đùng đùng. Nước từ đâu dâng lên nhanh chóng, trong phút chốc nhấn chìm cả thành Phong Châu. Người dân hoảng loạn bỏ chạy lên vùng núi cao. Thấy vậy, ta liền lao về phía đó để ngăn cản dòng nước. Ta dùng sức mình nhấc bổng từng quả đồi, dời từng dãy núi, đắp lên từng bức tường thành đồ sộ để ngăn dòng nước dữ. Đến lúc này, ta mới nhìn thấy được nguyên nhân của tai họa này là Thủy Tinh. Thì ra vì đến sau, không cưới được vợ nên hắn nổi điên, dâng nước uy hiếp, muốn ta trả lại Mị Nương cho hắn. Ta và hắn giằng co với nhau suốt mấy tháng trời. Hắn dâng nước lên cao bao nhiêu thì ta lại dời núi lên cao bấy nhiêu. Cuối cùng, có lẽ do kiệt sức, Thủy Tinh đành phải lui quân. Kết thúc trận chiến, với sự kiêu hãnh của kẻ chiến thắng ta tiếp tục đưa vợ về quê hương của mình. Chúng ta sẽ cùng nhau chung sống hạnh phúc cho đến đầu bạc răng long.
Tuy nhiên, ta vẫn có chút phiền lòng khi năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước tấn công ta hòng trả lại mối thù năm xưa. Và dĩ nhiên là hắn chẳng bao giờ và cũng sẽ không bao giờ đánh thắng được ta cả.
Tuổi thơ em gắn bó với hình ảnh dòng sông quê hương xinh đẹp. Mỗi buổi sáng, những tia nắng ban mai đan trên những ngọn tre rồi chiếu xuống mặt sông. Lúc này mặt sông lại cuộn lên những lớp sóng nhỏ lăn tăn xô mãi vào bờ khiến cho buổi sớm mai tĩnh lặng lao xao những âm thanh chào ngày mới. Trên màu xanh biếc của nước sông nổi lên vài chiếc thuyền con thả lưới tất cả đều hối hả, khẩn trương với mong muốn được nặng mẻ lưới. Có vài đứa trẻ ra tắm sông, con sông ôm lấy những đứa trẻ bằng những con sóng nhè nhẹ. Em thấy dòng sông quê hương em mới đẹp làm sao!
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận về nhân vật trong câu chuyện Thần Lửa A Nhi
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý:
* Tóm tắt cốt truyện theo nhân vật chính
* Cảm nhận cụ thể về nhân vật:
- Đặc điểm của thần Lửa:
+ Hình dáng, tầm vóc: Thần Lửa A Nhi có tầm vóc khổng lồ, kì vĩ, vẻ đẹp độc đáo (Thần rất cao lớn, da thịt đỏ au, có bẩy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường).
+ Tính cách:
Ø Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm;nung chín cây, lúa, đỗ, ngày ngày soi sang cho con làm ăn. Chính thần thắp các vì sao lên, nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn, ở khắp mọi nhà, vào bếp nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách. Không có thần ở trong nhà, con người sẽ đói, rét, sợ sệt, sống không khác gì loài cầm thú).
Ø Hay đi giúp người (Thần giúp người đốt cỏ và mải đi giúp nhiều người khác).
Ø Nghe tiếng cầu cứu thống thiết của bốn anh em chim Đầu Rìu con, thần A Nhi đã kịp thời xuất hiện và dập tắt đám cháy, cứu sống gia đình nhà Đầu Rìu.
-> Thần Lửa vừa phi thường vừa gần gũi, đời thường.
+ Tài năng và công việc:
- Cơ sở hình thành sự tưởng tượng của người Ấn Độ xưa về thần Lửa:
+ Bắt nguồn từ những trải nghiệm trong cuộc sống lao động, sinh hoạt, người Ấn độ xưa nắm bắt những đặc điểm nổi bật của lửa để hình dung, tưởng tưởng hình tương thần Lửa: lửa màu đỏ, bén rất nhanh nên họ hình dung thần Lửa cao lớn, da thịt đỏ au, có bảy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường; mặt trời, mặt trăng đều phát sáng nên được hình dung chúng do thần Lửa tạo ra; Lửa vừa đem lại lợi ích, vừa gây họa cho con người được người xưa lí giải do Thần Lửa không coi xuể công việc, nên đôi lúc vô tình gây thiệt hại cho sinh linh...
+ Người Ấn Độ xưa với thế giới quan “vạn vật hữu linh” đã hình dung; trao cho lửa tính cách, hành động như con người.
- Ý nghĩa của hình tượng thần Lửa A Nhi:
+ Phản ánh nhận thức của con người nguyên thủy về thế giới tự nhiên: giải thích các hiện tượng tự nhiên (mặt trời, sao, lửa, cháy rừng, chim Đầu Rìu có chòm lông đỏ trên đầu).
+ Phản ánh quan niệm “vạn vật hữu linh” của người nguyên thủy . Vì cho rằng vạn vật đều có linh hồn nên người xưa đã nhân hóa lửa thành vị thần và trao cho thần công việc kiến tạo thế giới.
+ Gửi gắm khát vọng chinh phục thiên nhiên, sáng tạo thế giới , đem lại cuộc sống hữu ích cho con người của người nguyên thủy (quá trình tìm ra lửa,tạo ta ánh sáng xua bóng đêm, dập nạn cháy rừng, giúp nấu chin thức ăn...).
+ Phản ánh vẻ đẹp riêng của tín ngưỡng, văn hóa của cộng đồng Ấn Độ xưa: đề cao vai trò quan trọng của thần Lửa, vị thần tối linh trong văn hóa, tín ngướng của người Ấn Độ , chỉ đứng sau thần Sấm, Sét; vì dù ở thiên đường, hạ giới hay không trung đều cần có hơi ấm của thần Lửa A Nhi để sinh sôi, tồn tại và phát triển.
* Đánh giá chung:
- Nghệ thuật khắc họa hình tượng Thần Lửa A Nhi:
+ Nhân hóa, gán cho hiện tượng tự nhiên (lửa) tính khí, thói quen, hành động của con người.
+ Thủ pháp cường điệu, phóng đại.
+ Sử dụng các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, hoang đường (tung quả cầu lửa để sưởi ấm cho loài người, thắp sáng các vì sao, phân thân làm nhiều việc) để thể hiện tài năng, sức mạnh của thần Lửa A Nhi; lí giải các hiện tượng tự nhiên: mặt trời có sức nóng, mặt trăng chiếu sáng... hoặc giải thích các hiện tượng (cháy rừng).
- Nội dung:
+ Qua nhân vật thần Lửa A Nhi, có thể thấy được trí tưởng tượng phong phú của người xưa trong việc giải thích hiện tượng tự nhiên; đồng thời phản ánh vẻ đẹp riêng của cuộc sống lao động, tín ngướng và văn hóa cộng đồng Ấn Độ.
+ Nhân vật cũng đem lại cho con người hôm nay bài học về lòng thương người và sự cẩn trọng, đúng lúc khi giúp người.
+ Nhân vật thần Lửa A Nhi góp phần làm nên vể đẹp “một đi không trở lại” của thần thoại Ấn Độ.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.
câu 1: C câu 5: A
câu 2: B câu 6: B
câu 3: C câu 7: C
câu 4: A câu 8:
Các từ láy đó là: xao xác, não nùng, chập chờn, mường tượng
- Tác dụng:
+ Biểu hiện trực tiếp, sinh động tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình.
+ Gợi nỗi buồn trong hiện tại, nỗi nhớ về dĩ vãng với hình ảnh người mẹ thân yêu.
Câu 9:
Câu thơ gợi lên nét cười tươi tắn, rạng rỡ, ấm áp với hàm răng được nhuộm đen bóng (một vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa) và rất duyên dáng (vì nụ cười được che phần nào sau tay áo) của mẹ.
Câu 10:Trong kí ức của nhân vật “tôi”, hình ảnh người mẹ hiện lên rất sắc nét, gần gũi, thân thương. Mẹ đi xa khi “tôi” còn nhỏ tuổi. Những kí ức của “tôi” về mẹ vẫn như mới hôm qua. Có lẽ, hình ảnh “áo đỏ người đưa trước dậu phơi” cùng với “nét cười đen nhánh sau tay áo” đã là những ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc trong tâm trí “tôi”. Mẹ là người phụ nữ tươi duyên, hiền hậu. Mẹ chịu thương chịu khó và lạc quan… Kí ức đẹp đẽ đó không bao giờ có thể phai nhạt. Tình cảm của nhân vật tôi đối với mẹ vô cùng tha thiết, sâu nặng.