Cấu tạo và chức năng các bộ phận của mắt và tai ?
Giúp mình với:((
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ta có x*y+2*x+y=7
=>x*y+2*x+y+2=7+2
=>x*(y+2)+(y+2)=9
=>(y+2)*(x+1)=9
vì x,y là các số nguyên dương => y+2, x+1>0 với mọi x,y
=> (y+2);(x+1) thuộc Ư(9)=(1,3,9)
ta có
y+2=1=>x+1=9
=>y=-1, x=8 (loại)
y+2=3=>x+1=3
=>y=1, x=2 (TM)
y+2=9=>x+1=1
=> y=7, x=0 (loại)
=> (x,y)=(1,2)
máy tính lỗi bàn phím nên có chỗ bị sai ngoặc TvT
\(xy+2x+y=7\)
\(\Leftrightarrow\left(xy+y\right)+\left(2x+2\right)=9\)
\(\Leftrightarrow y\left(x+1\right)+2\left(x+1\right)=9\)
\(\Leftrightarrow\left(x+1\right)\left(y+2\right)=9\)
Vì x,y nguyên dương => x+1;y+2 nguyên dương
=> x+1;y+2 \(\inƯ\left(9\right)=\left\{1;3;9\right\}\)
Ta có bảng
x+1 | 1 | 3 | 9 |
x | 0 | 2 | 8 |
y+2 | 9 | 3 | 1 |
y | 7 | 1 | -1 |
ĐCĐK => (x;y)={(0;7);(2;1)}
Vậy (x;y)={(0;7);(2;1)}
Sau 4 năm nữa thì mẹ vẫn hơn con 27 tuổi
Ta có sơ đồ:
Tuổi con sau 4 năm: |---------|
Tuổi mẹ sau 4 năm: |---------|---------|---------|---------|
Tuổi con sau 4 năm là: 27 : ( 4- 1 ) x 1 = 9 (tuổi)
Tuổi con hiện nay là: 9 - 4 = 5 ( tuổi )
Đap số:...
Giải
Sau mỗi giờ, cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là:
54 + 36 = 90 (km).
Thời gian đi để ô tô gặp xe máy là:
180 : 90 = 2 (giờ).
Đ/s : 2 giờ
Xét tích của 3 đơn thức ta có:
\(-\frac{1}{2}x^2y^3.\left(-\frac{3}{4}xy^2\right).16x^5y=\left(-\frac{1}{2}.\left(-\frac{3}{4}\right).16\right).\left(x^2.x.x^5\right).\left(y^3.y^2.y\right)\)
\(=6.x^8.y^6\ge0\) với mọi x; y
=> \(-\frac{1}{2}x^2y^3.\left(-\frac{3}{4}xy^2\right).16x^5y\ge0\)với mọi x; y
=> Tồn tại 1 trong 3 bđơn thức trên không âm ( vì nếu cả 3 cùng âm thì tích của 3 đơn thức là số âm )
=> 3 đơn thức trên không thể cùng có giá trị âm.
Nhân ba đơn thức ta được :
\(\left(-\frac{1}{2}x^2y^3\right)\left(-\frac{3}{4}xy^2\right)\left(16x^5y\right)=\left(-\frac{1}{2}\cdot\frac{-3}{4}\cdot16\right)\left(x^2xx^5\right)\left(y^3y^2y\right)=6x^8y^6\)
\(x^8\ge0\forall x;y^6\ge0\forall y\Rightarrow6x^8y^6\ge0\)
=> Không thể cùng âm ( đpcm )
a) \(\Delta\)ABC cân có AD là đường phân giác
=> AD đồng thời là đường cao và đường trung tuyến
=> AD \(\perp\)BC và D là trung điểm BC
b) Xét \(\Delta\)ABD vuông tại D có: AB = 13 cm ; BD = 1/2 BC = 10 : 2 = 5 cm
Theo định lí pitago => \(AD^2+BD^2=AB^2\)
=> \(AD^2=13^2-5^2=144\)
=> AD = 12 cm
c) G là trọng tâm \(\Delta\)ABC mà AD là đường trung tuyến
=> AD qua G hayA;D; G thẳng hàng.
a) Trong tam giác cân , đường phân giác xuất phát từ đỉnh đối diện với đáy đồng thời là đường trung tuyến với cạnh đáy
Xét tam giác cân ABC có AD là đường phân giác
=> AD cũng là đường trung tuyến của tam giác cân ABC
=> AD vuông góc với BC và BD = CD
b)BD = CD = 1/2BC = 5cm
Áp dụng định lí Pytago cho tam giác vuông ABD ta có
AB2 = AD2 + BD2
=> AD = \(\sqrt{AB^2-BD^2}=\sqrt{13^2-5^2}=12cm\)
c) G là trọng tâm mà AD cũng là đường trung tuyến
=> G nằm trên AD => A G D thẳng hàng
a) Diện tích xung quanh của lớp học là:
( 4,9 + 6,8 ) x 2 x 3,8 = 88,92 ( m^2)
Diện tích trần nhà của lớp học là"
4,9 x 6,8 = 33,32 ( m^2 )
Diện tích cần quét vôi là:
88,92 x 2 + 33,32 - 9,2 = 201,96 (m^2)
b) Số tiền để quyets vô là:
201,96 x 6000 = 1 211 760 ( đồng)
Giải
a ) Diện tích sơn xung quanh là :
( 6,8 + 4,8 ) x 2 x 3,8 x 2 = 176,32 ( m2 )
Diện tích sơn là :
176,32 + 6,8 x 4,9 = 209,64 ( m2 )
b ) Tiền quét là :
209,64 x 6 000 = 1 257 840 ( đồng )
Đ/s: ...
số đó có dạng 9999a
vì số dó chia 9 dư 4 nên (9+9+9+9+a)chia 9 dư 4
hay(36+a) chia 9 dư 4
=>a=8
Vậy số cần tìm là 99998
-mắt
-cấu tạo:
Lông mi và mi mắt: chuyển động nhắm vào mở ra của mắt là nhờ cơ chế hoạt động của hai mi mắt, phản xạ nhắm mở này giúp mắt điều tiết tránh bị khô, nhiễm khuẩn khi tiếp xúc với khói, bụi, nước hàng ngày. Trên mi mắt cũng có lớp lông mi giúp bảo vệ mắt khỏi các dị vật: mí trên có lông mi dài cong, lông mi của mí dưới ít hơn và ngắn hơn.
Củng mạc: là một màng chắc dày và rất cứng bao quanh và tạo nên hình thể của nhãn cầu (hình cầu).
Giác mạc: nằm ở phía trước củng mạc, có hình chỏm cầu hơi nhô ra khỏi ổ mắt, đóng vai trò như một thấu kính, hội tụ hình ảnh lên võng mạc, giúp ta có thể nhìn thấy vật.
Kết mạc: là lớp niêm mạc che phủ phần củng mạc (lòng trắng) của nhãn cầu có chức năng duy trì sự ổn định lớp nước mắt và tiết ra một số chất có trong nước mắt chống lại mọi sự xâm nhập vào giác mạc.
Mống mắt: Ngay phía sau giác mạc là màng sắc tố bao quanh đồng tử được gọi là mống mắt. Mống mắt có đặc điểm riêng quyết định màu mắt của con người ( nâu, xanh, đen…)
Đồng tử: là lỗ tròn màu đen nằm ở trung tâm của mống mắt. Đồng tử có thể điều chỉnh co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt giúp cân bằng lượng ánh sáng vào mắt.
Thủy dịch: Là chất dịch do thể mi tiết ra tiền phòng (khoang nằm giữa giác mạc và thể thuỷ tinh) và hậu phòng (khoang nằm sau mống mắt), tạo nên áp lực dương (gọi là nhãn áp) để duy trì hình dạng cầu căng cho mắt và cung cấp dinh dưỡng cho giác mạc và thể thuỷ tinh.
Thủy tinh thể: là thành phần quang học mắt quan trọng nhất, có cấu trúc trong suốt nằm phía sau đồng tử, có tác dụng như một thấu kính giúp hội tụ các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ ràng, sắc nét.
Võng mạc: là một lớp màng mỏng trong cùng của nhãn cầu có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại, cảm nhận ánh sáng và truyền tín hiệu đến não thông qua hệ dây thần kinh thị giác, não bộ sẽ cho chúng ta ý thức về vật chúng ta đang nhìn thấy.
Dịch kính: Là một cấu trúc giống như thạch, trong suốt, nằm ở giữa thể thuỷ tinh và võng mạc, có vai trò như một môi trường đệm giúp nhãn cầu giữ được hình thể ổn định. Chúng ta chỉ có thể nhìn thấy mọi vật khi giác mạc, thể thuỷ tinh và dịch kính còn trong suốt, cho phép ánh sáng đi qua đến võng mạc.
Hắc mạc: Là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc, hắc mạc nối tiếp với mống mắt ở phía trước và có nhiều mạch máu giúp nuôi dưỡng con mắt.
- chức năng
Dưới góc độ sinh học, đôi mắt là bộ phận nhạy cảm của cơ thể trước các tác động của môi trường. Giúp con người thông qua đó có những phản ứng phù hợp với mọi diễn biến biến đổi xung quanh.
Về mặt quang học, đôi mắt như 1 máy ảnh thu chụp các thông tin về màu sắc hình ảnh, là một phần hệ thống thu nhận và “mã hoá” thông tin cho đại não, thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển lên cho não bộ xử lý và lưu trữ.
Là một cơ quan giúp con người giao tiếp phi ngôn ngữ. Thông qua ánh mắt, con người có thể liên hệ, ra hiệu, trao đổi thông tin với nhau thay cho lời nói.
-tai
-cấu tạo
Vành tai (loa tai): bao gồm sụn và có lớp da phủ bên ngoài, có ít mạch máu và lớp mỡ bảo vệ. Các đường cong và xoắn của vành tai giúp nhận và hứng âm thanh (năng lượng âm) từ mọi phía vào ống tai.
Ống tai: là một ống hơi cong hình chữ S, nối từ vành tai tới màng nhĩ. Ở người lớn, ống tai có xu hướng hướng lên, sau đó hơi nghiêng về phía trước và càng hướng xuống khi tới gần màng nhĩ. Phần phía ngoài của ống tai có chứa các sợi lông nhỏ và các tuyến nhờn tạo ráy tai. Mỗi khi có ráy tai, các sợi lông chuyển động nhẹ nhàng đẩy ráy tai khô và da bong ra cửa tai. Đây là cơ chế tự làm sạch tự nhiên của ống tai.
Màng nhĩ: là một màng mỏng hình bầu dục, hơi lõm ở giữa, nằm hơi nghiêng ra sau, ngăn cách hoàn toàn ống tai ngoài và tai giữa. Màng nhĩ bình thường có màu trong mờ, trắng sáng hay hơi xám. Thường, chúng ta có thể nhìn xuyên qua màng nhĩ.
Hòm nhĩ: là một hốc xương gồ ghề nằm trong xương thái dương. Phía trước thông mũi họng, phía sau thông với xoang chũm, bên trong thông với tai trong.
Vòi nhĩ (vòi Eustache): có cấu tạo 1/3 phía trên bởi xương, ⅔ phía dưới bởi sụn. Bình thường vòi nhĩ đóng kín, chỉ mở ra khi nuốt hoặc ngáp để cân bằng áp suất trong hòm nhĩ. Tác dụng của vòi nhĩ là làm cân bằng áp lực của hòm tai với tai ngoài.
Ốc tai: có hình dạng là một ống xương xoắn hai vòng rưỡi quay trụ ốc, bên trong trụ ốc có hạch thần kinh ốc tai. Trong ốc tai có chứa nhiều chất dịch. Khi chuỗi xương con đưa âm thanh đến cửa sổ bầu dục, chất dịch này bắt đầu chuyển động, kích thích các tế bào lông trong ốc tai gửi các xung điện thông qua các dây thần kinh thính giác đến não bộ, nơi mà ta nhận biết được âm thanh.
Tiền đình: là khoang hình bầu dục, ở giữa phình rộng là nơi chứa túi nhỏ và túi bầu dục của tai trong màng. Phía sau tiền đình thông với 3 khoang của ống bán khuyên theo ba chiều ngang, trên, sau.
Các ống bán khuyên: Mỗi tai có 3 ống bán khuyên: bên, trước và sau, nằm thẳng góc với nhau. Các ống đều thông hai đầu với tiền đình và có tác dụng giữ thăng bằng, nhận biết ra sự di chuyển và mức độ thăng bằng.
Chức năng đầu tiên và được biết nhiều nhất là khả năng nghe. Khả năng nghe hoạt động chủ yếu dựa vào hệ thống thính giác gồm 3 phần: Tai ngoài, tai giữa và tai trong.
Chức năng thứ 2 của tai là giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi chúng ta thay đổi chuyển động trong không gian, hệ thống tiền đình ảnh hưởng tới sự chuyển động của mắt và vị trí cơ thể (vì chúng ta chuyển động trong không gian).
nói nhỏ cho bạn nè :"bỏ bớt đi nếu không đủ dòng nhé! cho đỡ dài nha( best quan tâm)