K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
18 tháng 10

a) Hai gene nằm trên 2 cặp NST khác nhau chứng tỏ chúng di truyền tuân theo QL PLĐL của Mendel.

KG thân cao (A-) quả tròn (B-): AABB, AABb, AaBB, AaBb

KG thân thấp (aa) quả bầu dục: aabb.

b) Cây AABB cho 1 giao tử AB.

Cây AABb cho 2 giao tử là AB và Ab.

Cây AaBB cho 2 giao tử là AB và aB.

Cây AaBb cho 4 giao tử là AB, Ab, aB, ab.

Cây aabb cho 1 giao tử ab.

Vậy với 1 cặp gene dị hợp sẽ cho 2 loại giao tử, còn 1 cặp đồng hợp cho 1 loại giao tử. → Với cơ thể có n cặp gene dị hợp sẽ có số loại giao tử = 2 x n.

c) - Để F1 100% thân cao, quả tròn thì cần chọn P đồng hợp trội hoàn (AA x AA) hoặc chỉ dị hợp 1 bên (AA x Aa) để không có cơ hội cho các allele lặn gặp nhau tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn (aa). Khi đó P có những TH sau:

1. AABB x AABB

2. AABb x AABB

3. AaBB x AABB

4. AaBb x AABB

 - Để F1 phân li tỉ lệ KH là 9 : 3 : 3 : 1, tức kiểu hình đồng hợp lặn aabb chiếm 1/16 thì cơ thể P phải tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4.

→ P có KG dị hợp 2 cặp gene (AaBb x AaBb)

- Để  F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 : 1 : 1 thì 1 cây phải dị hợp 2 cặp gene và lai phân tích (1 cây tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4, cây còn lại tạo giao tử ab với tỉ lệ là 1): AaBb x aabb.

- Để  F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 thì cây P chỉ có 1 tính trạng là lai phân tích để cho tỉ lệ 1 : 1 (VD: Aa x aa), tính trạng còn lại là phép lai cho kết quả tỉ lệ 100% đồng tính, tức P có thể có KG đồng hợp trội hoặc đồng hợp lặn (VD: AA x AA, AA x Aa, aa x aa).

VD: AABb x AAbb, AaBB x aabb,...

: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: 

TkGiả sử:

- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)

- Aa: sẽ cho cây cao.

 

Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:

- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.

 

### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên

 

Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:

- AA và Aa.

 

### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)

 

Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:

 

1. AA x AA → 100% AA

2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa

3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa

 

Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.

 

### Kết luận

 

Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.

...

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.

 

Giả sử:

- A là allele trội (thân cao).

- a là allele lặn (thân thấp).

 

Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).

 

Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:

 

1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):

- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 2 Aa : 1 aa

- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%

- % cây thấp = 25%

 

2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):

- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 1 Aa

- % cây cao = 100%

- % cây thấp = 0%

 

3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):

- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 100% cây cao (kiểu gen AA)

- % cây thấp = 0%

 

4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:

- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.

 

Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.

 

Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:

- x + y = 1

- y/2 = 0.04; → y = 0.08.

- Sau đó thay vào phương trình trên:

- x + 0.08 = 1

- x = 0.92.

 

Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:

- 92% A

A,

- 8% Aa,

- 0% aa.

 

Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.

...

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
29 tháng 8

a) Mạch bổ sung: GCATCAGTGCT

b) Trình tự gene:

Mạch 1: CGTAGTCACGA

Mạch 2: GCATCAGTGCT

c) Số nucleotide của gene A = T = 5 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 5 x (25 -1) = 155.

Số nucleotide của gene G = C = 6 → Số nucleotide môi trường cần cung cấp khi nhân đôi 5 lần = 6 x (25 -1) = 186.

1. Ở lúa, thực hiện các phép lai sau: - Phép lai 1: P cây thân cao x cây thân thấp → F1 gồm 100% cây thân cao; cho F1 tự thụ phấn → F2 gồm 75% cây thân cao, 25% cây thân thấp. - Phép lai 2: P cây hạt tròn x cây hạt dài → F₁ gồm 100% cây hạt tròn; cho F1 tự thụ phấn → F2 gồm 75% cây hạt tròn, 25% cây hạt dài. Phép lai 3: Cho 2 cây thân cao, hạt tròn giao phấn với nhau → F₁ gồm 25% cây thân cao, hạt dài; 50% cây thân cao, hạt tròn; 25% cây...
Đọc tiếp

1. Ở lúa, thực hiện các phép lai sau:
- Phép lai 1: P cây thân cao x cây thân thấp → F1 gồm 100% cây thân cao; cho F1 tự thụ phấn → F2 gồm 75%
cây thân cao, 25% cây thân thấp.
- Phép lai 2: P cây hạt tròn x cây hạt dài → F₁ gồm 100% cây hạt tròn; cho F1 tự thụ phấn → F2 gồm 75% cây hạt tròn, 25% cây hạt dài.
Phép lai 3: Cho 2 cây thân cao, hạt tròn giao phấn với nhau → F₁ gồm 25% cây thân cao, hạt dài; 50% cây
thân cao, hạt tròn; 25% cây thân thấp, hạt tròn. Biết các gen quy định các tỉnh trạng đang xét nằm trên NST thường và không xảy ra đột biến.
a) Từ phép lai 1 và phép lai 2 xác định quy luật di truyền chi phối mỗi tính trạng.
b) Biện luận và xác định kiểu gen có thể có của P trong phép lai 3. Viết sơ đồ lai minh hoạ.

0
CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
26 tháng 7

Tâm nhĩ co để đẩy máu lên phổi lấy oxi rồi đưa lại về tim, trong khi tâm nhĩ co để đẩy máu giàu oxi đi nuôi khắp cơ thể nên lực co bóp phải mạnh và chậm hơn so với tâm nhĩ co. Như vậy do đường đi của máu từ tâm thất dài hơn đường đi của máu từ tâm nhĩ nên thời gian co bóp lâu hơn, lực mạch hơn.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
27 tháng 6

Có. Vì mRNA đó được tổng hợp từ vùng mã hóa của gene, theo nguyên tắc bổ sung, mRNA sẽ có trình tự bổ sung với mạch khuôn của đoạn gene mã hóa nó. Theo đó, A mạch khuôn liên kết bổ sung với U của mRNA; T mạch khuôn bổ sung với A mRNA; G mạch khuôn bổ sung với C mRNA và ngược lại.