K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1 tháng 5 2019

Nếu ta sử dụng smảtphone quá lâu sau này ta sẽ nghiện. Thay vào đó ta nên học. Học sẽ có ích cho xã hội.;

1 tháng 5 2019

 mk nhờ viết bài văn mà

30 tháng 4 2019

Khu vực Tây và Trung Âu có ba miền địa hình chính đó là đồng bằng phía Bắc, núi già ở giữa và núi trẻ ở phía Nam. Đặc điểm cụ thể của từng miền địa hình là:

- Đồng bằng ở phía Bắc:

  • Giáp biển Bắc và biển Ban Tích.
  • Phía bắc có nhiều đầm lầy, đất xấu.
  • Phía nam là những dải đất sét pha cát mịn màu mỡ.

- Núi già ở giữa:

  • Nằm ở phía nam miền đồng bằng.
  • Gồm các khối núi già, ngăn cách nhau bởi các đồng bằng nhỏ hẹp và bồn địa.

- Núi trẻ ở phía Nam:

  • Gồm các dãy An-pơ và Cac-pat.
  • Dãy An-pơ cao và đồ sộ.
  • Dãy Cac-pat có nhiều rừng và khoáng sản.
30 tháng 4 2019

Khu vực Tây và Trung Âu có ba miền địa hình chính đó là đồng bằng phía Bắc, núi già ở giữa và núi trẻ ở phía Nam. Đặc điểm cụ thể của từng miền địa hình là:

- Đồng bằng ở phía Bắc:

  • Giáp biển Bắc và biển Ban Tích.
  • Phía bắc có nhiều đầm lầy, đất xấu.
  • Phía nam là những dải đất sét pha cát mịn màu mỡ.

- Núi già ở giữa:

  • Nằm ở phía nam miền đồng bằng.
  • Gồm các khối núi già, ngăn cách nhau bởi các đồng bằng nhỏ hẹp và bồn địa.

- Núi trẻ ở phía Nam:

  • Gồm các dãy An-pơ và Cac-pat.
  • Dãy An-pơ cao và đồ sộ.
  • Dãy Cac-pat có nhiều rừng và khoáng sản.
30 tháng 4 2019

hỏi hay nhỉ????Ai biết được

30 tháng 4 2019

biết là thú nhưng là con gì ?

30 tháng 4 2019

ở tập bản đồ hả bạn

30 tháng 4 2019

Đến sáng tác của Cù Huy Cận nhé ! Giúp mình vơi 

-Chủng tộc:Dân cư Châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ –rô-pê –ô-it

-Ngôn ngữ: Nhóm Giec-man, nhóm La-tinh, nhóm Xla-vơ.

-Tôn giáo:Phần lớn theo đạo Cơ Đốc Giáo, có một số vùng theo đạo Hồi.

Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp (chưa tới 0,1%

Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.

¾ dân số Châu Âu sống ở đô thị

Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp.

Người dân có mức sống cao.

-Chủng tộc:Dân cư Châu Âu chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ –rô-pê –ô-it

-Ngôn ngữ: Nhóm Giec-man, nhóm La-tinh, nhóm Xla-vơ.

-Tôn giáo:Phần lớn theo đạo Cơ Đốc Giáo, có một số vùng theo đạo Hồi.

Gia tăng dân số tự nhiên rất thấp (chưa tới 0,1%

Dân cư tập trung đông ở vùng đồng bằng, các thung lũng và lớn nhất là các vùng ven biển.

¾ dân số Châu Âu sống ở đô thị

Phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp.

Người dân có mức sống cao.

 
30 tháng 4 2019

ko phải đề thi trường nào cũng giống nhau đâu bạn

mà ôn làm gì sớm ,  đề bạn xin chưa chắc đã trúng đâu 

...

1 tháng 5 2019

chỉ có đề cương lịch sử 6 thui

30 tháng 4 2019

#)Suy luận : dù biết khẩu súng này là bắn đc xa nhât là 600m thì sao anh này biết đc mình chưa bắn đc phát nào hơn 600m nhỉ ? có ai thắc mắc như mình không ?

         Chẳng nhẽ anh này lại đi đo khoảng cách viên đạn bắn đc ak ? Vậy sao anh ta k thử đặt một mục tiêu bất động ở cách cự li 600m mà thử nhỉ :v . Nếu mà k đến thì do trục trặc j rùi ( hoặc là do thằng s/x xàm loz )

Bài làm

Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống đạo lý vô cùng tốt đẹp.Trong đó, lòng nhân ái luôn được đặt lên hàng đầu. Ông cha ta đã đúc kết nên câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách” nhằm khuyên bảo con cháu về lòng thương người, lối sống vị tha.

Thật vậy, câu tục ngữ là một chân lí lớn lao về truyền thống đoàn kết của đồng bào ta. Để có thể kế tục truyền thống của ông cha, việc đầu tiên ta phải hiểu được ý nghĩa của câu tục ngữ. Vậy, thế nào là “lá lành”, “lá rách”? ” Lá lành” là những chiếc lá còn nguyên vẹn, lành lặn. Ý ở đấy muốn nói đến những người có cuộc sống đầy đủ, ấm no. ” Lá rách” là những chiếc lá không còn nguyên vẹn, lành lặn, đã bị sâu nát. Ý chỉ những người có hoàn canh khó khăn, vất vả. “Lá lành đùm lá rách” có nghĩa là chúng ta phải biết yêu thương, chia sẻ, đùm bọc những người có hoàn cảnh éo le , cuộc sống đau khổ, bệnh hoạn,… Vậy thì tại sao câu tục ngữ lại khuyên chúng ta phải “lá lành đùm lá rách”? Vì để có thể sống một cuộc sống đầy đủ, ý nghĩa, mỗi cá nhân phải hoà nhập với cộng đồng, cùng chia sẻ với mọi người . “Sông có khúc, người có lúc”, trong cuộc sống, khó ai có thể thuận lợi, vuông tròn về mọi mặt. Vì vậy, để muốn mọi người đối xử tốt với mình thì mình phải đối xử tốt với mọi người trước đã. Ca dao Việt Nam có câu:

“Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

Lá lành đùm lá rách

Câu ca dao nói về bầu và bí nhưng xét về ý nghĩa thì chẳng khác gì “lá lành đùm lá rách”. Trong xã hội, mỗi người có một hoàn cảnh, điều kiện sống riêng. Tuy vậy, những mối quan hệ giữa người với người đã tạo ra sự ràng buộc, gắn bó, là cơ sở của sự gần gũi, cảm thông. Bạn bè đồng tuổi cùng chung trường, chung lớp. Hàng xóm láng giềng cùng chung đường đi, lối lại. Dân tộc Kinh, Tày, Mường, Nùng….cùng sinh ra từ bọc trứng cảu mẹ Âu Cơ…Vì vậy không ai có thể sống riêng lẻ, tách biệt với mọi người. Tình thương yêu, sự chai sẻ ngọt bùi sẽ làm cho con người gắn bó với nhau hơn, cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn. Ngày này có rất nhiều hoạt động thể hiện tinh thần tương thần tương thân, tương ái. Trong năm nay, chi đội em đã thực hiện rất tích cực phong trào góp quần áo, sách vở ủng hộ nhân dân bị thiên tai: mua tăm ủng hộ người mù. Và gần đây nhất là phong trào “Góp bút cùng bạn đến trường”. Ở khắp các trường tiểu học, THCS, THPT, đại học, các trường cao đẳng… những quy học bổng đã được mở nhằm khích lệ học sinh nghèo vượt khó. Trên khắp đất nước, đâu đâu cũng có những quỹ từ thiện giúp đỡ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đúng đắn hơn cả là chính sách của nhà nước dành cho con thương binh, liệt sĩ, đồng bào vùng núi, vùng sâu, vùng xa để phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo. “Chúng ta là con một cha, nhà một nóc/ Thịt với xương, tim óc dính liền”. Thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong lúc yên vui cũng như hoạn nạn, đó là đạo lí làm người, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt nam.

Trong thời đại mới, dù đất nước co phát triển thế nào, con người có thay đổi ra sao thì câu tục ngữ vẫn giữ nguyên giá trị nhân sinh của nó. Nhiệm vụ của chúng ta là phải kế thừa và phát huy tinh thần tương thần tương thân tương ái của dân tộc.

# Học tốt #

-Tiểu sử thành lập đội :

  • Ngày 15 tháng 51941: Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được thành lập bởi Lãnh tụ của Đảng Cộng sản Đông Dương Nguyễn Ái Quốc ở gần hang Pắc Pó, xuôi dòng suối Lênin, dưới chân núi Thoong Mạ, ở thôn Nà Mạ.
  • Các thành viên đầu tiên: Nông Văn Dền (đội trưởng), Nông Văn Thàn, Lý Văn Tịnh, Lý Thị Nì, Lý Thị Xậu. Bí danh (lần lượt): Kim ĐồngCao Sơn, Thanh Minh, Thanh ThủyThủy Tiên.
  • Mục đích của Đội: "Đánh Tây, đuổi Nhật, giành độc lập cho nước nhà".
  • Tháng 3, 1951, Đội thiếu nhi cứu quốc được đổi tên thành Đội thiếu nhi tháng Tám.
  • Năm 1954: Các phong trào của Đội phát triển mạnh mẽ với các phong trào "Vì miền Nam ruột thịt", "Đi thăm miền Nam".

Ngày 30-1-1970, Đội ta được đổi tên thành Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh.Nghĩa là Đội TNTP được mang tên Bác vào ngày 30-1-1970.

 Tên của Bác Hồ Khi hoạt động cách mạng  :

Tên do gia đình đặt từ 1890 – 1910

1. Nguyễn Sinh Cung, 1890

2. Nguyễn Sinh Côn

3. Nguyễn Tất Thành

4. Nguyễn Văn Thành, 1901

5. Nguyễn Bé Con

Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác đi tìm đường cứu nước đến khi về nước (1911 – 1941)
6. Văn Ba, 1911

7. Paul Tất Thành, 1912

8. Tất Thành, 1914

9. Pôn Thành (Paul Thành), 1915

10. Nguyễn Ái Quốc, 1919

11. Phéc-đi-năng

12. An-be đơ PU-VUA-VIN (Anbert de POUVOURVILLE), 1920

13. Nguyễn A.Q, 1921-1926

14. CULIXE, 1922

15. N.A.Q, 1922

16. Ng.A.Q, 1922

17. Hăngri Trần (Henri Tchen), 1922

18. N, 1923

19. Cheng Vang, 1923

20. Nguyễn, 1923

21. Chú Nguyễn, 1923

22. Lin, 1924

23. Ái Quốc, 1924

24. Un Annamite (Một người An Nam), 1924

25. Loo Shing Yan, 1924

26. Ông Lu, 1924

27. Lý Thụy, 1924

28. Lý An Nam, 1924-1925

29. Nilốpxki (N.A.Q), 1924

30. Vương, 1925

31. L.T, 1925

32. HOWANG T.S, 1925

33. Z.A.C, 1925

34. Lý Mỗ, 1925

35. Trương Nhược Trừng, 1925

36. Vương Sơn Nhi, 1925

37. Vương Đạt Nhân, 1926

38. Mộng Liên, 1926

39. X, 1926

40. H.T, 1926

41. Tống Thiệu Tổ, 1926

42. X.X, 1926

43. Wang, 1927

44. N.K, 1927

45. N. Ái Quốc, 1927

46. Liwang, 1927

47. Ông Lai, 1927

48. A.P, 1927

49. N.A.K, 1928

50. Thọ, 1928

51. Nam Sơn, 1928

52. Chín (Thầu Chín), 1928

53. Víchto Lơ bông (Victor Lebon), 1930

54. Ông Lý, 1930

55. Ng. Ái Quốc, 1930

56. L.M. Vang, 1930

57. Tiết Nguyệt Lâm, 1930

58. Pôn (Paul), 1930

59. T.V. Wang, 1930

60. Công Nhân, 1930

61. Vícto, 1930

62. V, 1931

63. K, 1931

64. Đông Dương, 1931

65. Quac.E. Wen, 1931

66. K.V, 1931

67. Tống Văn Sơ, 1931

68. New Man, 1933

69. Li Nốp, 1934

70. Teng Man Huon, 1935

71. Hồ Quang, 1938

72. P.C.Lin (PC Line), 1938

73. D.C. Lin, 1939

74. Lâm Tam Xuyên, 1939

75. Ông Trần, 1940

76. Bình Sơn, 1940

77. Đi Đông (Dic-donc)

78. Cúng Sáu Sán, 1941

79. Già Thu, 1941

80 Kim Oanh, 1941

81. Bé Con, 1941

82. Ông Cụ, 1941

83. Hoàng Quốc Tuấn, 1941

84. Bác, 1941

Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo cách mạng Việt Nam tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám thành công (1942 – 1945)

85. Thu Sơn, 1942

86. Xung Phong, 1942

87. Hồ Chí Minh, 1942

88. Hy Sinh, 1942

89. Cụ Hoàng, 1945

90. C.M. Hồ, 1945

91. Chiến Thắng, 1945

92. Ông Ké, 1945

93. Hồ Chủ tịch, 1945

94. Hồ, 1945

95. Q.T, 1945

96. Q.Th, 1945

97. Lucius, 1945

Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954)

98. Bác Hồ, 1946

99. T.C, 1946

100. H.C.M, 1946

101. Đ.H, 1946

102. Xuân, 1946

103. Một người  Việt Nam, 1946

104. Tân Sinh, 1947

105. Anh, 1947

106. X.Y.Z, 1947

107. A, 1947

108. A.G, 1947

109. Z, 1947

110. Lê Quyết Thắng, 1948

111. K.T, 1948

112. K.Đ, 1948

113. G, 1949

114. Trần Thắng Lợi, 1949

115. Trần Lực, 1949

116. H.G, 1949

117. Lê Nhân, 1949

118. T.T, 1949

119. DIN, 1950

120. Đinh, 1950

121. T.L, 1950

122. Chí Minh, 1950

123. C.B, 1951

124. H, 1951

125. Đ.X, 1951

126. V.K, 1951

127. Nhân dân, 1951

128. N.T, 1951

129. Nguyễn Du Kích, 1951

130. Hồng Liên, 1953

131. Nguyễn Thao Lược, 1954

132. Lê, 1954

133. Tân Trào, 1954

Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ đến khi Bác qua đời (1955 – 1969)

134. H.B, 1955

135. Nguyễn Tân, 1957

136. K.C, 1957

137. Chiến Sĩ, 1958

138. T, 1958

139. Thu Giang, 1959

140. Nguyên Hảo Studiant (Nguyên Hảo, sinh viên), 1959

141. Ph.K.A, 1959

142. C.K, 1960

143. Tuyết Lan, 1960

144. Giăng Pho (Jean Fort), 1960

145. Trần Lam, 160

146. Một người Việt kiều ở Pháp về, 1960

147. K.K.T, 1960

148. T. Lan, 1961

149. Luật sư Th.Lam, 1961

150. Ly, 1961

151. Lê Thanh Long, 1963

152. CH-KOPP (A-la-ba-na), 1963

153. Thanh Lan, 1963

154. Ngô Tam, 1963

155. Nguyễn Kim, 1963

156. Ng~. Văn Trung, 1963

157. Dân Việt, 1964

158. Đinh Văn Hảo, 1964

159. C.S, 1964

160. Lê Nông, 1964

161. L.K, 1964

162. K.O, 1965

163. Lê Ba, 1966

164. La lập, 1966

165. Nói Thật, 1966

166. Chiến Đấu, 1967

167. B

168. Việt Hồng, 1968

169. Đinh Nhất, 1968