K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 3

Về chính trị:

- Xóa bỏ các chức quan không cần thiết, tăng cường quyền lực của vua, củng cố hệ thống nhà nước tập quyền.
- Bổ nhiệm quan lại dựa trên năng lực, tăng cường kỷ luật, thanh tra, giám sát.
- Bổ sung, hoàn thiện bộ luật Hồng Đức, luật pháp thống nhất cả nước.
Về kinh tế:

- Nông nghiệp: Khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích canh tác, áp dụng kỹ thuật mới.
- Công nghiệp: Nhiều ngành nghề thủ công phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề truyền thống.
- Thương nghiệp: Mở rộng giao thương trong và ngoài nước, hình thành các chợ lớn.
Về văn hóa:

- Giáo dục: Nho giáo được đề cao, phát triển hệ thống trường học, khoa cử.
- Văn học: Nền văn học chữ Hán phát triển rực rỡ, xuất hiện nhiều tác phẩm giá trị.
- Khoa học: Có nhiều thành tựu về khoa học kỹ thuật, như: thiên văn học, toán học, y học.
Kết quả:

- Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông đã đưa Đại Việt bước vào thời kỳ phát triển rực rỡ về mọi mặt.
- Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh, văn hiến trong khu vực.
- Tuy nhiên, cuộc cải cách cũng có một số hạn chế:

+ Chưa giải quyết được vấn đề ruộng đất.
+ Mâu thuẫn xã hội vẫn còn gay gắt.

11 tháng 3

Điểm chung:

- Nền tảng hình thành:

+ Tất cả đều hình thành trên cơ sở nền văn hóa Đông Sơn.
+ Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước.
+ Cư dân có chung tổ tiên là người Việt cổ.
- Quá trình phát triển:

+ Trải qua các giai đoạn từ sơ khai, phát triển, đến suy vong.
+ Chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ và Trung Quốc.
+ Để lại nhiều di tích lịch sử, văn hóa giá trị.
- Thành tựu:

+ Nhà nước cổ được hình thành sớm.
+ Đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
+ Có nền văn hóa, nghệ thuật độc đáo.
Điểm khác biệt:

- Vị trí địa lý:

+ Văn Lang Âu Lạc: khu vực đồng bằng sông Hồng và sông Mã.
+ Chăm Pa: khu vực ven biển miền Trung Việt Nam.
+ Phù Nam: khu vực Nam Bộ Việt Nam và một phần lãnh thổ Campuchia.
- Thời gian hình thành và phát triển:

+ Văn Lang Âu Lạc: thế kỷ 28 TCN - 257 TCN.
+ Chăm Pa: thế kỷ 2 SCN - thế kỷ 16 SCN.
+ Phù Nam: thế kỷ 1 SCN - thế kỷ 6 SCN.
- Tổ chức xã hội:

+ Văn Lang Âu Lạc: nhà nước quân chủ, chia thành các bộ, lạc.
+ Chăm Pa: chế độ vua cha, có giai cấp quý tộc.
+ Phù Nam: nhà nước theo chế độ đẳng cấp, chịu ảnh hưởng của Ấn Độ.
- Nền văn hóa:

+ Văn Lang Âu Lạc: văn hóa Đông Sơn, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
+ Chăm Pa: chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ, tín ngưỡng Hindu giáo.
+ Phù Nam: chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ, tín ngưỡng Phật giáo.
- Di sản văn hóa:

+ Văn Lang Âu Lạc: trống đồng Đông Sơn, di tích Cổ Loa.
+  Chăm Pa: đền tháp Chăm, tượng linga, yoni.
+ Phù Nam: di tích Óc Eo, Angkor Borei.

11 tháng 3

Văn Lang:

- Thời gian thành lập: Theo truyền thuyết, vua Hùng thứ nhất lên ngôi vào năm 2879 TCN, đánh dấu sự thành lập nhà nước Văn Lang.
- Người đứng đầu: Các vua Hùng
- Lãnh thổ: bao gồm 15 bộ, trải dài từ sông Đà (nay thuộc tỉnh Hòa Bình) đến sông Gianh (nay thuộc tỉnh Quảng Bình).
- Kinh đô: Phong Châu (nay thuộc tỉnh Phú Thọ).
Âu Lạc:

- Thời gian thành lập: An Dương Vương lên ngôi vào năm 258 TCN, sau khi thống nhất Văn Lang và Âu Việt, lập ra nhà nước Âu Lạc.
- Người đứng đầu: An Dương Vương.
- Lãnh thổ: Bao gồm lãnh thổ cũ của Văn Lang và Âu Việt, mở rộng thêm về phía Nam (nay thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc).
- Kinh đô: Cổ Loa (nay thuộc quận Đông Anh, Hà Nội).

11 tháng 3

cho rõ ràng một chút đc ko

 

11 tháng 3

\(\odot\)Chính sách cai trị về văn hóa, chính trị của các triều đại phương Bắc:
Chính sách cai trị về văn hóa:

- Đồng hóa:
+ Áp dụng luật lệ, phong tục tập quán của Trung Quốc.
+ Truyền bá Nho giáo, hạn chế các tín ngưỡng khác.
+ Sử dụng chữ Hán trong các hoạt động văn hóa, giáo dục.
- Đàn áp:
+ Cấm đoán các hoạt động văn hóa truyền thống.
+ Tiêu hủy sách vở, văn bản của người Việt.
+ Hạn chế phát triển giáo dục.
Chính sách cai trị về chính trị:

- Sáp nhập:
+ Chia nước ta thành các quận, huyện sát nhập vào lãnh thổ Trung Quốc.
+ Cài đặt bộ máy cai trị theo hệ thống của Trung Quốc.
- Bóc lột:
+ Thu thuế nặng nề.
+ Bắt nhân dân ta lao dịch.
+ Cướp bóc tài nguyên.
\(\odot\)Mục đích của việc chia nước ta thành các quận, huyện sát nhập vào Trung Quốc:

- Xóa bỏ ý thức độc lập dân tộc của người Việt.
- Dễ dàng cai trị và bóc lột nhân dân ta.
- Hán hóa văn hóa Việt Nam.

11 tháng 3

Chính sách đồng hóa của phương Bắc:

- Bắt nhân dân ta học chữ Hán, sử dụng luật pháp và phong tục tập quán của họ.
- Đưa người Hán sang cai trị, lập ra các quận, huyện.
- Bóc lột tô thuế nặng nề.
- Xóa bỏ các phong tục tập quán của người Việt.
- Cấm truyền bá văn hóa, tín ngưỡng của người Việt.
Những chính sách này thất bại vì:
- Ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta.

- Tinh thần đoàn kết, yêu nước.
- Bản sắc văn hóa dân tộc mạnh mẽ.
- Sự lãnh đạo của các triều đại phong kiến Việt Nam.
Cách giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời đại nay:

- Tăng cường giáo dục cho thế hệ trẻ về lịch sử, văn hóa dân tộc.
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Hạn chế sự ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai.
- Mỗi người dân cần ý thức được trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

10 tháng 3

bruh

 

11 tháng 3

1. Phong tục tập quán của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày:
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Là một nét văn hóa đặc trưng của người Việt, thể hiện lòng hiếu thảo, biết ơn đối với tổ tiên.
- Tục ăn trầu: Một phong tục truyền thống lâu đời của người Việt, thể hiện sự trân trọng trong các dịp lễ hội, cưới hỏi, hay trong giao tiếp hàng ngày.
- Tục làm bánh chưng, bánh giày: Bánh chưng, bánh giày là biểu tượng của văn hóa lúa nước, thể hiện lòng biết ơn đối với trời đất và tổ tiên.
- Nghề thủ công truyền thống: Các nghề thủ công truyền thống như gốm sứ, dệt lụa, đan nát,... vẫn được duy trì và phát triển cho đến ngày nay.
- Lễ hội truyền thống: Các lễ hội truyền thống như Tết Nguyên Đán, Tết Trung Thu, Lễ hội Đền Hùng,... vẫn được tổ chức và thu hút đông đảo người dân tham gia.

10 tháng 3

* Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất:

- Lôi cuốn 70 quốc gia (trong đó có 38 nước trực tiếp tham chiến) và hàng triệu dân thường vào vòng khói lửa.

- Khiến 10 triệu người chết và khoảng 20 triệu người bị thương

 

- Nhiều thành phố, làng mạc, đường sá, nhà máy bị phá huỷ...

- Thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 388 tỉ USD.

* Tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất:

- Bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi (các đế quốc: Đức, Nga, Áo - Hung, Ốt-tô-man tan rã, hàng loạt các quốc gia mới ra đời ở châu Âu;…)

- Làm thay đổi so sánh lực lượng giữa các nước tư bản:

+ Mỹ trở thành quốc gia giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản

+ Nhật Bản được nâng cao vị thế ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

+ Đức bị mất hết thuộc địa và một phần diện tích lãnh thổ; đồng thời phải gánh chịu những khoản bồi thường chiến phí khổng lồ,…

+ Các nước châu Âu khác (Anh, Pháp,…) bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ, nhiều nước trở thành con nợ của Mỹ.

- Một trật tự thế giới mới được thiết lập, thường gọi là “hệ thống Vécxai - Oasinhtơn”

- Sự suy yếu của các nước tư bản (trừ Mĩ) sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tạo những điều kiện khách quan thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của cao trào cách mạng ở các nước tư bản (1918 - 1923) và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc.

- Trong quá trình chiến tranh, thành công của Cách mạng tháng Mười Nga và việc thành lập nhà nước Xô viết đã đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới.

Tham khảo ạ.

10 tháng 3

đáp án đúng là A, Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên ở nước ta phổ biến rộng rãi việc dùng chữ Nôm, đưa chữ Nôm lên vị trí quan trọng. Điều đó được xem là biểu hiện của ý chí nêu cao tinh thần dân tộc. Ông soạn sách Thi nghĩa (nghĩa của Kinh Thi) bằng chữ quốc âm rồi sai người dạy cho hậu phi và cung nhân học tập.

10 tháng 3

C. Nô dịch, đồng hóa dân tộc Việt về văn hóa

 

Các triều đại phong kiến phương Bắc bắt người Việt phải thay đổi phong tục theo người Hán nhằm mục đích nô dịch, đồng hóa dân tộc Việt về văn hóa. Điều này giúp họ kiểm soát dân tộc Việt và thể hiện sự ảnh hưởng của văn hóa người Hán đối với người Việt.

10 tháng 3

Tham khảo ạ!

10 tháng 3

TK:

Công xã nông thôn là một hình thái xã hội xuất hiện phổ biến vào giai đoạn tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ và quá độ sang xã hội có giai cấp.

Căn cứ vào các di tích khảo cổ thời Hùng Vương từ Phùng Nguyên đến Đông Sơn ta thấy không những về mặt không gian có sự mở rộng dần và tập trung ở những vùng đồng bằng ven các con sông lớn Bắc bộ, Bắc Trung bộ mà các khu cư trú thường rộng lớn từ hàng nghìn mét vuông cho đến một vài vạn mét vuông và tầng văn hóa khá dày, nhất là giai đoạn Đông Sơn, khu cư trú được mở rộng hơn, có những khu cư trú rộng tới 250.000 m2. Những khu vực cư trú rộng lớn đó là những xóm làng định cư trong đó có một dòng họ chính và còn có một số dòng họ khác cùng sinh sống. Những xóm làng đó dựa trên cơ sở công xã nông thôn (bấy giờ gọi là kẻ, chiềng, chạ). Một công xã bao gồm một số gia đình sống trên cùng một khu vực, trong đó quan hệ huyết thống vẫn được bảo tồn trong công xã bên cạnh quan hệ địa vực (láng giềng).

Sự ra đời của công xã nông thôn là một trong những tiền đề cho sự hình thành quốc gia và nhà nước.

Nhân tố thuỷ lợi và tự vệ cũng đã đóng vai trò rất quan trọng đưa đến sự hình thành lãnh thổ chung và tổ chức nhà nước đầu tiên vào thời Đông Sơn. Từ trong cuộc đấu tranh để khắc phục những trở ngại của thiên nhiên (mưa nguồn, nước lũ, bão tố, phong ba, hạn hán) đòi hỏi mọi thành viên không phải chỉ có trong từng công xã, mà nhiều công xã phải liên kết với nhau để tiến hành các công trình tưới, tiêu nước, đảm bảo cho sự phát triển một nền kinh tế mà nông nghiệp trồng lúa nước là chủ đạo.

Nước ta lại ở vào vị trí chiến lược của vùng Đông Nam Á, nằm trên các đầu mối giao thông thuỷ bộ quan trọng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây như một đầu cầu từ biển cả tiến vào đất liền. Đây cũng là nơi giao lưu kinh tế, văn hóa thuận lợi và cũng là nơi xảy ra nhiều đụng độ và nhiều mối đe doạ ngoại xâm. Yêu cầu liên kết, thống nhất lực lượng để tự vệ cũng không kém phần cấp thiết như yêu cầu liên kết để đấu tranh chống những trở ngại của thiên nhiên.

Sự tăng nhanh về tỷ lệ vũ khí so với hiện vật trong các di tích từ Phùng Nguyên đến Đông Sơn, đã chứng tỏ một hiện tượng nổi lên ở cuối thời Hùng Vương là xã hội có nhiều mối đe doạ và xung đột. Trong hoàn cảnh như vậy, những yêu cầu nói trên đã có tác động đẩy mạnh sự quần tụ thống nhất cư dân sống trong các địa vực khác nhau có cùng tiếng nói và phong tục thành một cộng đồng cư dân thống nhất. Từ thực tế lịch sử đó, trải qua các thế hệ nối tiếp, ý thức xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó họ hàng, làng, nước được tăng cường. Điều đó, đã đưa đến sự liên minh giữa nhiều bộ lạc lớn với nhau (mà sử cũ gọi là 15 bộ) thành một lãnh thổ chung do bộ lạc Văn Lang làm trung tâm. Liên minh bộ lạc Văn Lang là ngưỡng cửa của một quốc gia đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.

Căn cứ vào phạm vi phân bố của văn hóa Đông Sơn, chúng ta thấy trùng khớp với cương vực của Văn Lang thời Hùng Vương. Cương vực đó có 15 bộ lạc lớn, bên cạnh những bộ lạc nhỏ khác sinh sống, có mối quan hệ láng giềng chặt chẽ do có quá trình cùng chung sống bên nhau, có chung một số phận lịch sử, một nhu cầu để tồn tại và phát triển, đã dần dần tạo nên cho cả cộng đồng cư dân một lối sống chung, văn hóa chung. Và như vậy, từ các đơn vị cộng cư của một xã hội nguyên thuỷ, bộ lạc đã hình thành các đơn vị hành chính (bộ) của một quốc gia cùng với sự hình thành lãnh thổ chung và một tổ chức chung để quản lý và điều hành xã hội.

Nhà nước Văn Lang ra đời

Dựa vào tài liệu khảo cổ học, tài liệu thành văn (sử cũ của Trung Quốc và của nước ta) có thể sơ bộ phác hoạ cấu trúc của nhà nước thời Hùng Vương theo hệ thống 3 cấp của bộ máy cai trị tương ứng với 3 cấp quan chức. Đứng đầu nước Văn Lang là Hùng Vương. Ngôi Hùng Vương cha truyền con nối. Hùng Vương đồng thời là người chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ tôn giáo.

Dưới Hùng Vương và giúp việc cho Hùng Vương có các lạc hầu, lạc tướng. Lạc tướng còn trực tiếp cai quản công việc của các bộ. Nước Văn Lang có 15 bộ (trước là 15 bộ lạc). Lạc tướng (trước đó là tù trưởng) cũng thế tập cha truyền con nối, còn gọi là phụ đạo, bố tướng. Dưới bộ là các công xã nông thôn (bấy giờ có tên ghi là kẻ, chạ, chiềng). Đứng đầu kẻ, chạ, chiềng là các bồ chính (có nghĩa là già làng). Bên cạnh bồ chính có lẽ còn có một nhóm người hình thành một tổ chức có chức năng như một hội đồng công xã để tham gia điều hành công việc của công xã nông thôn. Mỗi công xã có nơi trung tâm hội họp, sinh hoạt cộng đồng, thường là một ngôi nhà công cộng.

Căn cứ vào lời tâu của Mã Viện lên vua nhà Hán về tình hình Âu Lạc trước khi nhà Hán xâm lược và đô hộ nước ta, có thể nghĩ rằng, bấy giờ nhà nước Văn Lang đã có pháp luật để điều hành xã hội. Sách Hậu Hán thư viết “luật Việt” khác luật Hán hơn mười việc”. Có lẽ “luật Việt” mà Mã Viện dùng là một thứ luật tục. Sử sách thường ghi cư dân nước ta bấy giờ là người Lạc Việt và quốc hiệu là Văn Lang do vua Hùng đặt.

Đại việt sử lược ghi rằng: Đến đời Trang Vương nhà Chu (696-682 tr.CN) ở bộ Gia Ninh có người lạ, dùng ảo thuật phục được các bộ lạc, tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Văn Lang, hiệu nước là Văn Lang. Việt Vương Câu Tiễn (505-462 tr.CN) cho người đến dụ hàng nhưng Hùng Vương không theo.

Dựa vào các tài liệu và những thành tựu nghiên cứu về thời đại Hùng Vương hiện nay, có thể đoán định có cơ sở rằng thời điểm ra đời của nước Văn Lang với tư cách là một nhà nước sơ khai là vào khoảng thế kỷ VII-VI tr.CN (ở giai đoạn Đông Sơn).

Sự ra đời của nước Văn Lang dù còn sơ khai và có phần sớm khi trong xã hội phân hóa chưa sâu sắc (như do tác động mạnh mẽ của yêu cầu thuỷ lợi và chống ngoại xâm thúc đẩy cho sự ra đời sớm) nhưng đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ có ý nghĩa thời đại của lịch sử Việt Nam- mở đầu thời đại dựng nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc.

10 tháng 3

Sự ra đời của nhà nước Văn Lang vào khoảng thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên là một bước ngoặt lịch sử trọng đại, đánh dấu sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp của người Việt.

Về mặt chính trị, nhà nước Văn Lang được tổ chức theo hình thức "bộ lạc - nhà nước", với vua Hùng đứng đầu, hệ thống chức quan được hình thành, luật pháp và quy tắc xã hội được đề ra, tạo nên trật tự và kỷ cương.

Về mặt kinh tế, nông nghiệp là ngành chính, thủ công nghiệp và thương nghiệp bắt đầu phát triển. Văn hóa Đông Sơn phát triển rực rỡ, thể hiện qua các di vật khảo cổ như trống đồng, đồ gốm. Các nghi lễ tôn giáo, phong tục tập quán và nghệ thuật dân gian bắt đầu hình thành.

Sự ra đời của nhà nước Văn Lang có ý nghĩa to lớn: thống nhất các bộ lạc Lạc Việt, tạo sức mạnh cộng đồng, bảo vệ đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đặt nền móng cho các nhà nước sau này. Tuy nhiên, nhà nước Văn Lang cũng có hạn chế: kinh tế phụ thuộc thiên nhiên, pháp luật sơ khai, xã hội phân biệt giai cấp.