Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.




Giải:
TH1: Nếu k = 1 thì 23k = 23.1 = 23 (thỏa mãn)
Nếu k \(\in\) N; k ≥ 2 thì 23k chia hết cho: 1; k; 23 (k > 1)
Vậy 23k là hợp số(loại)
Từ các lập luận trên ta có k = 1 là giá trị duy nhất thỏa mãn đề bài. Vậy k = 1 thì 23k là số nguyên tố.

Câu 2: Gọi số quyển sách ba lớp 7A,7B,7C quyên góp được lần lượt là a(quyển),b(quyển),c(quyển)
(Điều kiện: \(a,b,c\in Z^+\))
Số sách lớp 7A;7B;7C quyên góp được lần lượt tỉ lệ với 3;4;13
=>\(\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{4}=\dfrac{c}{13}\)
Tổng số sách ba lớp quyên góp được là 180 quyển nên a+b+c=180
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{4}=\dfrac{c}{13}=\dfrac{a+b+c}{3+4+13}=\dfrac{180}{20}=9\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a=9\cdot3=27\\b=9\cdot4=36\\c=9\cdot13=117\end{matrix}\right.\left(nhận\right)\)
Vậy: số quyển sách ba lớp 7A,7B,7C quyên góp được lần lượt là 27(quyển),36(quyển),117(quyển)
Câu 1: Vì \(2\cdot12=8\cdot3\) nên ta có các tỉ lệ thức sau:
\(\dfrac{2}{8}=\dfrac{3}{12};\dfrac{2}{3}=\dfrac{8}{12};\dfrac{8}{2}=\dfrac{12}{3};\dfrac{3}{2}=\dfrac{12}{8}\)
Câu 5: Gọi số công nhân của tổ 1; tổ 2; tổ 3 lần lượt là a(người),b(người),c(người)
(Điều kiện: \(a,b,c\in Z^+\))
Nếu tổ 1 bớt đi 1 người; tổ 2 bớt đi 2 người; tổ 3 thêm vào 3 người thì số công nhân của ba tổ lần lượt tỉ lệ nghịch với 3;4;2 nên ta có:
\(3\left(a-1\right)=4\left(b-2\right)=2\left(c+3\right)\)
=>\(\dfrac{3\left(a-1\right)}{12}=\dfrac{4\left(b-2\right)}{12}=\dfrac{2\left(c+3\right)}{12}\)
=>\(\dfrac{a-1}{4}=\dfrac{b-2}{3}=\dfrac{c+3}{6}\)
Ba tổ có 104 người nên a+b+c=104
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{a-1}{4}=\dfrac{b-2}{3}=\dfrac{c+3}{6}=\dfrac{a+b+c-1-2+3}{4+3+6}=\dfrac{104}{13}=8\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a-1=8\cdot4=32\\b-2=8\cdot3=24\\c+3=8\cdot6=48\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=33\\b=26\\c=45\end{matrix}\right.\left(nhận\right)\)
vậy: số công nhân của tổ 1; tổ 2; tổ 3 lần lượt là 33(người),26(người),45(người)

a; \(-\frac{10}{6}\) < \(\frac{x}{2}\) < - \(\frac76\)
- \(\frac{10}{6}\) < \(\frac{3x}{6}\) < - \(\frac76\)
-10 < 3\(x\) < - 7
- \(\frac{10}{3}\) < \(x\) < - \(\frac73\)
Vậy - \(\frac{10}{3}\) < \(x<-\frac73\)

Chu vi mặt đáy của cái hộp đó là:
( 40+30 ) x 2 = 140 ( cm )
Diện tích xung quanh của cái hộp đó là:
140 x 20 = 2800 ( cm2 )
Diện tích mặt đáy của cái hộp là:
40 x 30 = 1200 ( cm2 )
Diện tích tôn cẩn dùng để làm cái hộp đó là:
2800 + 1200 = 4000 ( cm2 )
Đáp số: 4000 cm2
Vì không có nắp nên khi tính diện tích mặt đáy ( Bước 3 ) không cần nhân cho 2 nhé bạn. Tick cho mình luôn.

Số phần mà ngày thứ ba phải sửa là:
1 - ( 5/9 + 1/4) = 7/36 (tổng số phần)
Đoạn đường cần sửa dài số mét là:
7 : 7/36 = 36 (m)
Gọi độ dài đoạn đường cần sửa là \(x\) (mét).
Bước 1: Biểu diễn đoạn đường đã sửa
- Ngày thứ nhất sửa được \(\frac{5}{9} x\).
- Ngày thứ hai sửa được \(\frac{1}{4} x\).
- Ngày thứ ba sửa nốt 7m.
Tổng đoạn đường sửa trong 3 ngày chính là toàn bộ đoạn đường:
\(\frac{5}{9} x + \frac{1}{4} x + 7 = x\)
Bước 2: Giải phương trình
Chuyển vế:
\(\frac{5}{9} x + \frac{1}{4} x = x - 7\)
Lấy mẫu số chung là 36:
\(\frac{20}{36} x + \frac{9}{36} x = x - 7\) \(\frac{29}{36} x = x - 7\)
Chuyển vế:
\(x - \frac{29}{36} x = 7\) \(\frac{7}{36} x = 7\)
Bước 3: Tính giá trị \(x\)
Nhân hai vế với \(\frac{36}{7}\):
\(x = 7 \times \frac{36}{7} = 36\)
Kết luận
Vậy đoạn đường dài 36 mét.

2x -3= 5x +6
sử dụng quy tắc chuyển vế
2x-(-5x)= 3+6
2x+5x=9
x(2+5)=9
x .7=9
x= 9:7
=> x= 9/7
số tiền cô hoàn phải trả tất cả là:
9300 x 5 + 11200 x 5 = 102500 (đồng)
đáp số: 102500 đồng