K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 3

Kháng chiến chống quân Nam Hán (938):

- Lãnh đạo: Ngô Quyền.
- Chiến thắng: Trận Bạch Đằng (938).
- Ý nghĩa:
+ Chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
+ Mở ra kỷ nguyên độc lập, tự chủ cho dân tộc.
Kháng chiến chống quân Tống (981):

- Lãnh đạo: Lê Hoàn.
- Chiến thắng: Chiến dịch Chi Lăng - Xương Giang (981).
- Ý nghĩa:
+ Giữ vững nền độc lập dân tộc.
+ Khẳng định sức mạnh quân sự của Đại Cồ Việt.
Kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077):

- Lãnh đạo: Lý Thường Kiệt.
- Chiến thắng:
+ Chiến lược "vườn không nhà trống".
+ Trận Như Nguyệt (1077).
- Ý nghĩa:
+ Đập tan âm mưu xâm lược của quân Tống.
+ Giữ vững nền độc lập dân tộc.
Kháng chiến chống quân Nguyên Mông (1258 - 1288):

- Lãnh đạo:
+ Vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông.
+ Các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Hưng Đạo,...
- Chiến thắng:
+ Chiến lược "vườn không nhà trống".
+ Trận Chương Dương (1285), Hàm Tử (1285), Vạn Kiếp (1288).
- Ý nghĩa:
+ Ba lần đánh tan quân Nguyên Mông hùng mạnh.
+ Giữ vững nền độc lập dân tộc.
Kháng chiến chống quân Chiêm Thành (thế kỷ XIII):

- Lãnh đạo:
+ Vua Trần Nhân Tông, Trần Anh Tông.
+ Các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Khánh Dư,...
- Chiến thắng:
+ Chiến tranh biên giới (1283 - 1285).
+ Chiến tranh Cham Pa (1294 - 1314).
- Ý nghĩa:
+ Mở rộng lãnh thổ về phía Nam.
+ Khẳng định sức mạnh quân sự của Đại Cồ Việt.

+ Kháng chiến chống quân Nam Hán (930-931)
+ Kháng chiến chống quân Tống (981)
+ Kháng chiến chống quân Tống (1075-1077)
+ Kháng chiến chống quân Nguyên Mông (1258-1288)
+ Kháng chiến chống quân Chiêm Thành (1312-1313)

+ Ý nghĩa:
--> Lịch sử đã chứng minh, tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh vô địch giúp chúng ta chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
--> Mỗi người dân cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
--> Giúp thế hệ trẻ hiểu được giá trị của độc lập, tự do và biết ơn những thế hệ cha ông đã hy sinh vì Tổ quốc.
+ Bài học lịch sử:
--> Kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường đúng đắn, phù hợp với điều kiện của đất nước.
--> Nâng cao sức mạnh quốc phòng, an ninh để bảo vệ vững chắc Tổ quốc trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
--> Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
--> Nâng cao trình độ dân trí, phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
--> Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

14 tháng 3

Trần Quốc Tuấn (1228 - 1300), hay Hưng Đạo Vương, là một vị danh tướng tài ba, một nhà chiến lược lỗi lạc, một người thầy uyên thâm, và là một vị quan triều đình tận trung của Việt Nam. Ông là linh hồn của ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ nền độc lập dân tộc.

Vai trò của Trần Quốc Tuấn:

- Là người lãnh đạo tài ba:

+ Ông trực tiếp tham gia vào việc hoạch định chiến lược, tổ chức quân đội, và lãnh đạo các trận đánh.
+ Ông có tầm nhìn xa, nhạy bén, và đưa ra những quyết sách sáng suốt, góp phần dẫn đến thắng lợi cho quân dân ta.
- Là người truyền cảm hứng:

+ Ông là tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, và ý chí quyết chiến quyết thắng.
+ Ông đã khơi dậy tinh thần đoàn kết toàn dân, tạo nên sức mạnh to lớn để đánh giặc.
- Là nhà giáo dục tài năng:

+ Ông là tác giả của nhiều binh thư nổi tiếng như "Binh thư yếu lược", "Vạn Kiếp tông bí truyền thư",...
+ Ông đã truyền dạy cho các tướng sĩ về nghệ thuật quân sự, góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Nguyên nhân thắng lợi của 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên:

Nguyên nhân chủ yếu:

- Sự lãnh đạo tài tình của vua Trần và Trần Quốc Tuấn:

+ Vua Trần Nhân Tông, Trần Thánh Tông, và Trần Hưng Đạo đã có tầm nhìn xa, nhạy bén, và đưa ra những quyết sách sáng suốt.
+ Trần Quốc Tuấn là vị tướng tài ba, mưu lược, đã lãnh đạo quân dân ta chiến đấu anh dũng.
- Tinh thần đoàn kết toàn dân:

+ Toàn dân ta, từ vua quan đến binh lính, từ người già đến trẻ nhỏ, đều đồng lòng nhất trí đánh giặc.
+ Tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của quân dân ta là vũ khí vô giá.
- Chiến thuật và chiến lược đúng đắn:

+ Quân dân ta đã sử dụng nhiều chiến thuật sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn của cuộc chiến.
+ Chiến lược "vườn không nhà trống", "đánh trường kỳ", "tiêu diệt địch trong lòng địch",... đã phát huy hiệu quả cao.
Nguyên nhân khách quan:

- Quân Nguyên Mông tuy mạnh nhưng cũng có nhiều yếu điểm:

+ Quân đội Nguyên Mông chủ yếu là kỵ binh, không quen với địa hình rừng núi hiểm trở của Việt Nam.
+ Chúng phải vận chuyển lương thảo từ xa, nên gặp nhiều khó khăn.
+ Nội bộ quân Nguyên Mông lục đục, mâu thuẫn.

13 tháng 3

Nét độc đáo, sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075-1077) dưới thời nhà Lý:
- Chủ động tiến công:
+ Lý Thường Kiệt chủ động đưa quân sang đánh chiếm Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu để tiêu diệt kho lương thực của địch.
+ Mục đích: làm giảm sức mạnh của địch, buộc địch phải rút quân về nước.
- Vừa đánh, vừa đàm phán:

+ Khi quân Tống phản công, Lý Thường Kiệt cho quân rút lui và tổ chức phòng thủ.
+ Đồng thời, nhà Lý cử sứ giả sang Tống để thương lượng, buộc Tống phải công nhận chủ quyền của Đại Việt đối với các châu Ung, Liêm, Khâm.
- Sử dụng chiến thuật “vườn không nhà trống”: Khi quân Tống tiến vào Đại Việt, nhân dân thực hiện “vườn không nhà trống”, khiến địch thiếu lương thực, gặp nhiều khó khăn.
- Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh dân tộc:

+ Vua Lý Thái Tổ đã có chủ trương “lấy dân làm gốc”, xây dựng nền quốc phòng vững mạnh.
+ Quân đội nhà Lý được huấn luyện bài bản, có tinh thần chiến đấu cao.
Nhân dân cả nước đồng lòng, tích cực tham gia chống giặc ngoại xâm.
- Sử dụng thơ văn để khích lệ tinh thần quân sĩ:

+ Lý Thường Kiệt sáng tác bài “Nam quốc sơn hà” để khích lệ tinh thần quân sĩ và nhân dân.
+ Bài thơ thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.

Liên hệ trách nhiệm bản thân:

- Học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức, trình độ, góp phần xây dựng đất nước.
- Tham gia các hoạt động xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Yêu nước, đoàn kết, chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

12 tháng 3

Đầu tiên, ta phải nói đến vai trò của nhà nước khi
- Nhà Trần có nhiều chính sách quan tâm đến đời sống của nhân dân.
- Luật pháp được ban hành và thi hành nghiêm minh.
- Quân đội được tổ chức hùng mạnh, bảo vệ đất nước khỏi ngoại xâm.
Vai trò của đạo Phật:
- Đạo Phật được coi là quốc giáo.
- Các nhà sư có uy tín trong xã hội.
- Giáo lý nhà Phật khuyên con người hướng thiện, làm việc thiện.
Truyền thống đoàn kết dân tộc:

- Nhân dân ta có tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
- Cùng nhau chống giặc ngoại xâm, bảo vệ quê hương.
Nền kinh tế phát triển:

- Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đều phát triển.
- Đời sống của nhân dân được cải thiện.

12 tháng 3
Tiêu chí Thời Lý Thời Trần
Nông nghiệp

- Công cụ sản xuất: Chủ yếu bằng gỗ và đồng thau.
- Kỹ thuật canh tác: Thô sơ, dựa vào sức người và sức trâu bò.
- Chính sách: Khuyến khích nông nghiệp, lập làng xã khai hoang.
- Kết quả: Nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện.

- Công cụ sản xuất: Xuất hiện công cụ bằng sắt.
- Kỹ thuật canh tác: Cải tiến, áp dụng kỹ thuật mới.
- Chính sách: Khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác.
- Kết quả: Nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, năng suất cao hơn.
Thủ công nghiệp- Ngành nghề: Dệt lụa, gốm sứ, đúc đồng,...
- Hình thức tổ chức: Nhà nước và nhân dân cùng phát triển.
- Sản phẩm: Đa dạng, phong phú, chất lượng cao.
- Ngành nghề: Phát triển các ngành nghề truyền thống, xuất hiện ngành mới như làm giấy, đóng thuyền,...
- Hình thức tổ chức: Nhà nước, nhân dân và phường thủ công.
- Sản phẩm: Đa dạng, phong phú, chất lượng cao.
Thương nghiệp- Nội thương: Phát triển, xây dựng nhiều chợ.
- Ngoại thương: Buôn bán với Trung Quốc, Nhật Bản,...
- Hình thức tổ chức: Thương nhân tư nhân.
- Nội thương: Phát triển, xây dựng nhiều chợ.
- Ngoại thương: Buôn bán với Trung Quốc, Nhật Bản,...
- Hình thức tổ chức: Thương nhân tư nhân.
12 tháng 3

Sự thành lập nhà Lý

* Sự thành lập:

- Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua.

- Cuối năm 1009, Lê Long Đĩnh qua đời. Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý thành lập.

- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay là Hà Nội), đổi tên thành là Thăng Long.

* Bộ máy nhà nước

- Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt.

- Vua là người đứng đầu nhà nước, nắm giữ mọi quyền hành. Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối.

- Các chức vụ quan trọng nhà vua đều cử những người thân cận nắm giữ. Giúp vua lo việc nước có các đại thần, các quan văn, võ.

- Ở các địa phương, nhà Lý chia cả nước thành 24 lộ, phủ (ở miền núi gọi là châu), đặt các chức tri phủ, tri châu; giao cho con cháu nhà vua hoặc các đại thần cai quản. Dưới lộ, phủ là huyện, hương và xã.

Tham khảo ạ.

12 tháng 3

Sự thành lập và phát triển của nhà Lý:

- Hoàn cảnh thành lập:

+ Sau khi Lê Hoàn mất (năm 1005), Lê Long Đĩnh lên ngôi vua, cai trị tàn bạo, khiến lòng dân oán thán.
+ Cuối năm 1009, Lê Long Đĩnh qua đời, triều đình rối ren, con vua còn nhỏ.
+ Trong bối cảnh đó, Lý Công Uẩn, một vị quan tài ba, được đưa lên ngôi vua, lập ra nhà Lý (năm 1009).
- Các giai đoạn phát triển:

+ Giai đoạn đầu (1009 - 1028):

Lý Thái Tổ:
   - Dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Đại La (nay là Hà Nội), đổi tên thành Thăng Long.
   - Củng cố chính quyền, xây dựng bộ máy nhà nước.
   - Phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân.
Lý Thái Tông:
   - Mở rộng lãnh thổ về phía Nam.
   - Đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa.
+ Giai đoạn phát triển rực rỡ (1028 - 1225):

Lý Thánh Tông:
   - Đổi tên nước là Đại Việt.
   - Ban hành bộ luật Hình thư.
   - Phát triển giáo dục, khoa cử.
Lý Nhân Tông:
   - Là vị vua trị vì lâu nhất trong lịch sử Việt Nam (56 năm).
   - Đất nước thái bình, thịnh vượng.
   - Văn hóa, giáo dục phát triển rực rỡ.
-> Lý Thái Tổ, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông: Có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nước.
- Giai đoạn suy vong (1225 - 1258):

+ Vua quan ăn chơi sa đọa, nội bộ lục đục.
+ Nạn cường hào ác bá, thiên tai, dịch bệnh hoành hành.
+ Nhà Lý suy yếu, dẫn đến việc nhà Trần lên thay (năm 1225).

Bởi vì nhờ có chính sách đối nội khéo léo, tinh tế của nhà Trần, bên cạnh đó còn là do vua Trần rất chịu khó chăm sóc đời sống của nhân dân nên xã hội nhà Trần tuy vẫn còn nhiều mâu thuẫn giai cấp nhưng vẫn giữ được yên bình, thuận hòa.

11 tháng 3

Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La vì:

- Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước.

- Thành Đại La là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh

* Đánh giá: Sự kiện dời đô đã mở ra thời kì phát triển mới cho nước nhà.

Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La vì:

- Hoa Lư là nơi đồi núi, chỉ thuận lợi cho phùng thủ, không thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nước.

- Thành Đại La là nơi trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi. Đây là vùng đất rộng, bằng phẳng, dân cư thuận lợi làm ăn, phát triển kinh tế, muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh

* Đánh giá: Sự kiện dời đô đã mở ra thời kì phát triển mới cho nước nhà.