Cho tam giác ABC nhọn cân tại A. Điểm D trên cạnh BC sao cho góc ADB nhọn. Kẻ các tiếp tuyến CM, Cn tới đường tròn ngoại tiếp tam giác ADB. Các điểm P và Q lần lượt là trung điểm của CM và CN, PQ cắt BC tại E và AE cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC tại L. Chứng minh rằng LB/LC=EB/EC và EC/EB=ED/EC
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Áp dụng cosi ta có \(a.a.a.b.b\le\frac{3a^5+2b^5}{5};b.b.b.a.a\le\frac{3b^5+2a^5}{5}\)
=> \(a^5+b^5\ge a^2b^2\left(a+b\right)\)
Khi đó
\(VT\le\frac{1}{ab\sqrt{a+b}}+\frac{1}{bc\sqrt{b+c}}+\frac{1}{ac\sqrt{a+c}}\)
Áp dụng BĐT buniacoxki ta có :
\((\frac{1}{ab\sqrt{a+b}}+\frac{1}{bc\sqrt{b+c}}+\frac{1}{ac\sqrt{a+c}})^2\le\left(\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}+\frac{1}{c^2}\right)\left(\frac{1}{b^2\left(a+b\right)}+\frac{1}{c^2\left(b+c\right)}+...\right)\)
Mà 1/a^2+1/b^2+1/c^2=1(giả thiết)
=> \(VT\le VP\)(ĐPCM)
Dấu bằng xảy ra khi a=b=c=can(3)
Theo giả thiết, ta có: \(a^2b^2+b^2c^2+c^2a^2=a^2b^2c^2\Leftrightarrow\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}+\frac{1}{c^2}=1\)
Áp dụng BĐT AM - GM cho 5 số, ta được: \(\hept{\begin{cases}a.a.a.b.b\le\frac{a^5+a^5+a^5+b^5+b^5}{5}=\frac{3a^5+2b^5}{5}\\b.b.b.a.a\le\frac{b^5+b^5+b^5+a^5+a^5}{5}=\frac{3b^5+2a^5}{5}\end{cases}}\)
\(\Rightarrow\frac{5\left(a^5+b^5\right)}{5}\ge a^2b^2\left(a+b\right)\)hay \(a^5+b^5\ge a^2b^2\left(a+b\right)\)
\(\Rightarrow\frac{1}{\sqrt{a^5+b^5}}\le\frac{1}{ab\sqrt{a+b}}\)(1) .
Tương tự, ta có: \(\frac{1}{\sqrt{b^5+c^5}}\le\frac{1}{bc\sqrt{b+c}}\)(2); \(\frac{1}{\sqrt{c^5+a^5}}\le\frac{1}{ca\sqrt{c+a}}\)(3)
Cộng theo vế của 3 BĐT (1), (2), (3), ta được: \(VT=\Sigma_{cyc}\frac{1}{\sqrt{a^5+b^5}}\le\Sigma_{cyc}\frac{1}{ab\sqrt{a+b}}\)()
Xét \(\left(\Sigma_{cyc}\frac{1}{ab\sqrt{a+b}}\right)^2\le\left(\frac{1}{a^2}+\frac{1}{b^2}+\frac{1}{c^2}\right)\left(\Sigma_{cyc}\frac{1}{b^2\left(a+b\right)}\right)\)\(=\Sigma_{cyc}\frac{1}{b^2\left(a+b\right)}\Rightarrow\Sigma_{cyc}\frac{1}{ab\sqrt{a+b}}\le\sqrt{\Sigma_{cyc}\frac{1}{b^2\left(a+b\right)}}\)(2)
Từ (1) và (2) suy ra \(\Sigma_{cyc}\frac{1}{\sqrt{a^5+b^5}}\le\sqrt{\Sigma_{cyc}\frac{1}{b^2\left(a+b\right)}}\)(đpcm)
Đẳng thức xảy ra khi \(a=b=c=\sqrt{3}\)
Từ phương trình của 2 hệ ta suy ra x,y >=0. Xét phương trình
\(x^3+y^3+7\left(x+y\right)xy=8xy\sqrt{2\left(x^2+y^2\right)}\)
\(x^3+xy+y^3+7\left(x+y\right)=\left(x+y\right)\left(x^2+y^2+6xy\right)=\left(x+y\right)\left[\left(x+y\right)^2+4xy\right]\)
Theo bất đằng thức Cô Si ta có:
\(\left(x+y\right)^2+4xy\ge2\sqrt{\left(x+y\right)^2\cdot4xy}\). Ta có:
\(\left(x+y\right)^2=\left(x^2+y^2\right)+2xy\ge2\sqrt{\left(x^2+y^2\right)\cdot2xy}\)
\(\Rightarrow x^3+y^3+7\left(x+y\right)xy\ge8xy\sqrt{2\left(x^2+y^2\right)}\)
Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi x=y
Thay vào phương trình (2) ta thu được
\(\sqrt{x}-\sqrt{2x-3}-6=6-2x\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{2x-3}-\sqrt{x}=2\left(x-3\right)\)
\(\Leftrightarrow\frac{x-3}{\sqrt{2x-3}+\sqrt{x}}=2\left(x-3\right)\)
\(\Rightarrow\orbr{\begin{cases}x=3\\\sqrt{2x-3}+\sqrt{x}=\frac{1}{2}\end{cases}}\)
Do \(x\ge\frac{3}{2}\)nên phương trình vô nghiệm
Hệ phương trình có nghiệm x=y=3
\(VP=\frac{1}{2}\Sigma\sqrt{4\left(a^2b+a^2c\right)}\le\frac{1}{4}\Sigma\left(4+a^2b+a^2c\right)\)
\(=3+\frac{1}{4}\Sigma ab\left(a+b\right)\le3+\frac{1}{2}\left(a^3+b^3+c^3\right)\)
\(=\frac{1}{2}\left(a^3+b^3+c^3+3abc\right)\le a^3+b^3+c^3\)
Đẳng thức xảy ra khi \(a=b=c\)
Ta thấy rằng, tất cả mọi viên bi đều được xếp đủ vào các hộp.
Tuy nhiên, số hộp của Toán lớn hơn 10 và có hai loại hộp : Hộp chứa 5 viên, hộp chứa 12.
\(\Rightarrow\) Nếu không tính hộp chứ 12 viên thì số viên bi là một số có tận cùng là 0 và 5. (1)
Vì vậy ta có 2TH thỏa mãn điều (1) :
TH1 : Ta có : \(99=12\cdot2+75\)
\(\Rightarrow\) Số hộp bi chứa 5 viên là : \(75:5=15\) (hộp)
Khi đó tổng số hộp bi của Toán là : \(15+2=17>10\) ( thỏa mãn )
TH2 : Lại có : \(99=12\cdot7+15\)
\(\Rightarrow\) Số hộp bi chứa 5 viên là : \(15:5=3\) (hộp)
Khi đó tổng số hộp bi của Toán là : \(7+3=10\) ( không thỏa mãn đề )
Do vậy, Toán có tổng 17 hộp, trong đó có 2 hộp chứa 12 viên và 15 hộp chứa 5 viên.
Gọi hộp đựng 5 viên là x; hộp đừng 12 viên là y
Ta có hệ phương trình
\(\hept{\begin{cases}x+y>0\\5x+12y=99\end{cases}}\)
\(\Rightarrow y< 8\)
Ta thử các cặp x;y sao cho x+y>10
Thử 1: x=3 và y=7
=> 5 x 3 + 12 x 7=99
Vậy Toán có: 3 hộp đựng 5 viên bi và 7 hộp đựng 12 viên