Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Vật liệu polymer SVIP
I. Chất dẻo
1. Khái niệm
- Chất dẻo là các vật liệu polymer có tính dẻo.
- Tính dẻo của vật liệu là tính bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp lực bên ngoài và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
- Thành phần chính của chất dẻo là polymer. Ngoài ra, chất dẻo còn có chất độn, chất hóa dẻo, chất tạo màu,...
2. Tổng hợp một số polymer dùng làm chất dẻo
- Một số polymer được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp từ các monomer tương ứng.
Ví dụ:
Trong đó:
R | H | CH3 | Cl | C6H5 |
Chất dẻo | PE | PP | PVC | PS |
- Tổng hợp poly(methyl methacrylate):
- Poly(phenol formaldehyde) (PPF) được điều chế từ phản ứng của formaldehyde với phenol, có mặt acid làm xúc tác:
3. Ứng dụng của chất dẻo
- Chất dẻo được sử dụng rất phổ biến trên thế giới để tạo ra nhiều sản phẩm ứng dụng trong đời sống, công nghiệp, xây dựng,...
Chất dẻo | Ứng dụng |
PE | Sản xuất túi nylon, bao gói, màng bọc thực phẩm, chai lọ, đồ chơi trẻ em,... |
PP | Sản xuất bao gói, hộp đựng, ống nước, chi tiết nhựa trong công nghiệp ô tô,... |
PVC | Sản xuất giày ủng, rèm nhựa, khung cửa, sàn nhựa, ống nước, vỏ cáp điện, vải giả da,... |
PS | Sản xuất bao gói thực phẩm, hộp xốp, vật liệu cách nhiệt,... |
Poly(methyl methacrylate) | Sản xuất thủy tinh hữu cơ dùng làm kính máy bay, kính xây dựng, kính bảo hiểm, bể cá,... |
4. Ô nhiễm môi trường do chất dẻo và rác thải nhựa
Các loại nhựa được tạo ra từ chất dẻo rất khó phân hủy sinh học. Nếu xử lý rác thải nhựa không đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sống của con người và động vật.
- Đốt nhựa tạo ra các khí độc hại và làm tăng lượng khí gây hiệu ứng nhà kính.
- Khi chôn lấp, rác thải nhựa sẽ làm cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng, làm chết vi sinh vật có lợi trong đất, gây tác động xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Nhựa thải ra sông, hồ, đại dương,... gây ô nhiễm nguồn nước, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường khi sử dụng đồ nhựa, cần thực hiện một số biện pháp như sau:
- Tái chế và sử dụng đồ nhựa đã dùng.
- Hạn chế các loại bao bì nhựa, túi nylon.
- Mang theo túi đựng khi đi mua sắm.
- Sử dụng vật liệu phân hủy sinh học.
- Phân loại rác thải tại nguồn.
II. Vật liệu composite
1. Khái niệm
Vật liệu composite là loại vật liệu được tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo nên vật liệu mới có các tính chất vượt trội so với các vật liệu ban đầu.
Vật liệu composite gồm hai thành phần chính:
- Vật liệu cốt có vai trò đảm bảo cho composite có được các đặc tính cơ học cần thiết. Hai dạng vật liệu cốt thường gặp là dạng cốt sợi (sợi thủy tinh, sợi hữu cơ, sợi carbon, vải,...) và dạng cốt hạt.
- Vật liệu nền có vai trò đảm bảo cho các thành phần cốt của composite liên kết với nhau nhằm tạo tính thống nhất cho vật liệu composite. Các dạng vật liệu nền điển hình như nền hữu cơ (nhựa polymer), nền kim loại, nền gốm,...
2. Ứng dụng
- Vật liệu composite cốt sợi được dùng phổ biến để sản xuất thân, vỏ máy bay, tàu thuyền, thân xe đua, khung xe đạp, bồn chứa, ống dẫn,...
- Vật liệu composite cốt hạt được dùng để sản xuất gỗ nhựa, bê tông nhựa, gốm chất lượng cao,...
III. Tơ
1. Khái niệm
- Tơ là những vật liệu polymer có dạng sợi mảnh và có độ bền nhất định.
- Các phân tử polymer dùng làm tơ thường có mạch không phân nhánh, sắp xếp song song với nhau. Các polymer này tương đối bền với các dung môi thông thường, mềm, dai, không độc và có khả năng nhuộm màu.
2. Phân loại
Dựa vào nguồn gốc và quy trình chế tạo, tơ được chia thành 3 loại:
Tơ tự nhiên | Tơ tổng hợp | Tơ bán tổng hợp |
Có sẵn trong tự nhiên như bông, len, tơ tằm,... | Chế tạo từ các polymer tổng hợp như các tơ polyamide (capron, nylon-6,6), tơ nitron,... | Chế biến từ các polymer tự nhiên bằng phương pháp hóa học như tơ visco, tơ cellulose acetate,... |
3. Một số loại tơ thường gặp
a) Tơ tự nhiên
- Sợi bông: là một loại tơ sợi được lấy từ quả bông (thành phần chính là cellulose). Sợi bông có nhiều ưu điểm như mềm mịn, thấm hút mồ hôi tốt, thông thoáng.
- Len: là một loại tơ được làm từ lông của động vật như cừu, dê, lạc đà,... (thành phần chính là protein). Sợi len giữ nhiệt tốt nên được dùng để dệt đồ len, áo choàng, khăn len,...
- Tơ tằm: là loại tơ được lấy từ kén của con sâu tằm (thành phần chính là protein). Vải dệt từ sợi tơ tằm có độ bóng cao, mềm mại, thoáng khí, hút ẩm tốt.
b) Tơ tổng hợp
- Tơ nylon-6,6:
Tơ nylon-6,6 thuộc loại tơ polyamide:
Tơ nylon-6,6 có tính dai, mềm, ít thấm nước nên được dùng để dệt vải may mặc, vải lót lốp xe, bện dây cáp, dây dù, đan lưới,...
- Tơ capron:
Tơ capron thường được tổng hợp từ phản ứng trùng hợp:
Tơ capron dài, bền, độ đàn hồi và độ bóng cao, ít bị nhăn, có khả năng chống mài mòn.
- Tơ nitron (hay olon):
Tơ nitron được tổng hợp từ phản ứng trùng hợp:
Tơ nitron dài, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt vải may quần áo ấm, vải bạt, mái hiên ngoài trời, vải làm cánh buồm, sợi gia cường,..
c) Tơ bán tổng hợp
- Tơ visco:
Tơ visco có cấu trúc phân tử giống như cellulose, được sản xuất từ các nguồn cellulose.
Vải visco dài, bền, thấm mồ hôi và thoáng khí, thường dùng để dệt vải may quần áo mùa hè.
- Tơ cellulose acetate:
Tơ cellulose acetate là một trong những loại tơ sợi bán tổng hợp. Mỗi mắt xích trong cellulose thường chứa 2 nhóm acetate ([C6H7O2(OH)(OOCCH3)2]n) hoặc 3 nhóm acetate ([C6H7O2(OOCCH3)3]n).
Tơ cellulose acetate mềm, mịn, đàn hồi, thoáng khí, thấm hút mồ hôi, khô nhanh, bền màu nên được sử dụng để dệt các loại vải như sa tanh, dệt kim,...
IV. Cao su
1. Khái niệm
- Cao su là vật liệu polymer có tính đàn hồi.
- Tính đàn hồi là tính biến dạng khi chịu lực tác dụng bên ngoài và trở lại dạng ban đầu khi lực đó thôi tác dụng.
- Có hai loại cao su: cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.
2. Cao su tự nhiên
Cao su tự nhiên được lấy từ mủ cây cao su.
a) Đặc điểm cấu tạo
Cao su tự nhiên là một loại polymer có chứa các mắt xích isoprene, các liên kết đôi trong mạch cao su đều ở dạng cis:
b) Tính chất và ứng dụng
- Cao su tự nhiên có tính đàn hồi, không dẫn điện, chịu mài mòn, không thấm khí và nước, không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ như ethanol,... nhưng tan trong xăng, benzene,...
- Cao su tự nhiên được dùng để sản xuất các loại lốp xe, băng tải, ống dẫn, gioăng, đệm, gối,...
- Do có liên kết đôi trong phân tử polymer nên cao su tự nhiên có thể tham gia các phản ứng cộng với H2, HCl, Cl2,...
- Cao su tác dụng với lưu huỳnh thu được cao su lưu hóa. Loại cao su này có cấu trúc mạng lưới không gian nên có các tính chất lý hóa nổi trội hơn so với cao su ban đầu,...
3. Cao su tổng hợp
Cao su tổng hợp là loại vật liệu polymer có tính chất đàn hồi tương tự cao su tự nhiên, được điều chế bằng phản ứng trùng hợp.
a) Cao su buna
Trùng hợp buta-1,3-diene có mặt sodium, thu được cao su buna.
b) Cao su buna-S, buna-N
Khi trùng hợp buta-1,3-diene với styrene (C6H5CH=CH2), thu được cao su buna-S, trùng hợp buta-1,3-diene với acrylonitrile (CH2=CH−CN), thu được cao su buna-N:
c) Cao su isoprene
Khi trùng hợp isoprene có mặt xúc tác, thu được cao su isoprene.
d) cao su chloroprene
Khi trùng hợp chloroprene có mặt xúc tác, thu được cao su chloroprene:
Cao su tổng hợp có độ đàn hồi tốt, độ bền cao, khả năng chống lão hóa tốt, giá thành thấp nên được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như: xây dựng, giao thông (lốp xe, đệm chống va đập, gối cầu, khe co giãn), máy móc công nghiệp (băng tải, dây truyền động,...), y tế (găng tay nitrile),...
V. Keo dán tổng hợp
1. Khái niệm
- Keo dán là loại vật liệu có khả năng kết dính bề mặt của hai vật liệu rắn với nhau, mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính.
- Bản chất kết dính của keo dán là tạo ra lớp màng mỏng bám chắc vào hai mảnh vật liệu để giúp chúng kết dính lại được với nhau.
2. Một số loại keo thông dụng
a) Nhựa vá săm
- Nhựa vá săm là dung dịch dạng keo của cao su được hòa tan trong các dung môi hữu cơ như xăng, toluene, xylene,... Nhựa vá săm được dùng để vá chỗ thủng của săm hoặc lốp.
b) Keo dán epoxy
Keo dán epoxy gồm hai thành phần:
- Thành phần chính có cấu tạo như sau:
- Thành phần thứ hai gọi là chất đóng rắn, thường là các amine, chẳng hạn như H2NCH2CH2NHCH2CH2NH2.
Khi trộn hai thành phần trên với nhau, các nhóm amine sẽ phản ứng với các nhóm epoxy tạo ra polymer mạng không gian, gắn kết hai bề mặt vật cần dán lại.
Keo dán epoxy được dùng để dán các vật liệu kim loại, gỗ, thủy tinh, chất dẻo, bê tông,... trong nhiều ngành công nghiệp.
c) Keo dán poly(urea-formaldehyde)
Keo dán poly(urea-formaldehyde) được điều chế từ urea và formaldehyde:
Keo dán poly(urea-formaldehyde) được dùng làm chất kết dính trong gỗ ván ép, chất dẻo,... Khi sử dụng keo dán poly(urea-formaldehyde) cần bổ sung thêm chất đóng rắn như ammonium chloride, oxalic acid,... để tạo polymer mạng không gian.
1. Chất dẻo là các vật liệu polymer có tính dẻo. Tính dẻo của vật liệu là tính bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp lực bên ngoài và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
2. Chất dẻo được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Lạm dụng và xử lý chất dẻo không đúng cách là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
3. Vật liệu composite là loại vật liệu được tổ hợp từ hai hay nhiều vật liệu khác nhau tạo nên vật liệu mới có các tính chất vượt trội so với các vật liệu ban đầu.
4. Tơ là những vật liệu polymer có dạng sợi mảnh và có độ bền nhất định.
5. Cao su là vật liệu polymer có tính đàn hồi.
6. Keo dán là vật liệu có khả năng kết dính bề mặt của hai vật liệu rắn với nhau mà không làm biến đổi bản chất các vật liệu được kết dính.
7. Vật liệu composite, tơ, cao su, và keo dán được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây