Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Tóm tắt lý thuyết SVIP
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
1.1. Tài nguyên rừng
- Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng:
Bảng: Sự biến động diện tích rừng qua một số năm
Năm |
Tổng diện tích có rừng |
Diện tích rừng tự nhiên (triệu ha) |
Diện tích rừng trồng (triệu ha) |
Độ che phủ (%) |
1943 | 14,3 | 14,3 | 0 | 43,0 |
1983 | 7,2 | 6,8 | 0,4 | 22,0 |
2005 | 12,7 | 10,2 | 2,5 | 38,0 |
2010 | 13,4 | 10,3 | 3,1 | 39,5 |
2015 | 14,0 | 10,1 | 3,8 | 40,8 |
- Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng dần lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi
- Hiện nay, tuy đã có 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
- Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-50%, vùng núi dốc phải đạt 70-80%.
- Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
- Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43%.
- Những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
1.2. Đa dạng sinh học
- Suy giảm đa dạng sinh học:
- Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm
- Nguyên nhân:
+ Do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời làm nghèo tính đa dạng của sinh vật
+ Khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm môi trường nước
- Các biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành Sách đỏ Việt Nam.
- Quy định việc khai thác.
2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
2.1. Hiện trạng và sử dụng tài nguyên đất
- Theo số liệu năm 2005, nước ta có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp. Ngoài ra có 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng.
2.2. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với vùng đồi núi:
- Để hạn chế xói mòn trên đất dốc cần phải áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác như: làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
- Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
- Bảo vệ rừng, đất rừng.
- Tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.
- Đối với vùng đồng bằng:
- Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
- Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Canh tác hợp lí, chống bạc màu, nhiễm phèn, nhiễm mặn.
- Bón phân cải tạo đất thích hợp.
- Chống ô nhiễm đất.
3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác
3.1. Tài nguyên nước
- Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước hiện nay.
- Cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và chống ô nhiễm nước.
3.2. Tài nguyên khoáng sản
- Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
3.3. Tài nguyên du lịch
- Bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên du lịch, phát triển du lịch sinh thái.
3.4. Tài nguyên khác
- Khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các tài nguyên khác như: tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây