Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng SVIP
1. Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trang trọng trong các trường hợp sau:
a. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống rào rạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này - Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn người đều nồng nàn tha thiết.
(Hoài Thanh - Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)
b. Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại) hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện qua hệ thống đề tài, tư tưởng, cảm hứng, hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng.
c. Tuy nhiên, ngay trong sự tương đồng ấy, ta vẫn thấy giữa hai bài thơ trên có những điểm khác biệt rất rõ: “Giang tuyết" là một bài thơ mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa, còn “Mộ" là một bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển với tính hiện đại.
(Theo Hoàng Trung Thông, Phong vị cổ điển trong bài thơ "Giang tuyết" (Liễu Tông Nguyên)và tính hiện đại trong bài thơ "Mộ" (Hồ Chí Minh))
d. Kính chào quý vị. Mời quý vị theo dõi bản tin cuối ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.
(Bản tin thời sự 23h VTV1 ngày 21/10/2023, https://vtv.vn/video/thoi-su-23h-vtv1-21-10-2023-646297.htm)
Cả bốn ngữ liệu đều sử dụng ngôn ngữ trang trọng được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức:
- Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm, tôn kính, tao nhã:
+ Ngữ liệu a: nguồn sống rào rạt, chốn nước non lặng lẽ, say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, tận hưởng, nồng nàn,...
+ Ngữ liệu b: phong cách, giá trị thẩm mĩ, phong cách trường phái, phong cách thời đại, quan niệm,...
+ Ngữ liệu c: sự tương đồng, điểm khác biệt, phong vị cổ điển, phong cách thơ cổ điển,...
+ Ngữ liệu d: Kính chào quý vị, theo dõi, bản tin cuối ngày, Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau:
Tuấn và Quỳnh đợi cụ Phan vào trước và theo sau cụ. Sau khi mời ngồi, cụ hỏi:
- Hai cậu học ở Trường Quốc Học?
Tuấn đáp:
- Dạ thưa cụ, con ở xa mới tới Huế lần đầu tiên, đến hầu thăm cụ. Thấy cụ được khoẻ mạnh, con rất mừng.
Cụ hỏi Quỳnh:
- Còn cậu nì?
- Thưa cụ, con học trường Pe-lơ-ranh.
(Nguyễn Vỹ, Tuấn - chàng trai nước Việt)
3. Trong các trường hợp sau, ngôn ngữ người nói/ người viết có phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?
a. Chào thầy cô và các bạn. Mình rất vui khi được đại diện cho các bạn học sinh khối 12 phát biểu ý kiến trong buổi Lễ Tổng kết ngày hôm nay.
(Hoàn cảnh giao tiếp: Học sinh phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học)
b. Mình thấy Thuý Kiều là một người con gái đa tài và đẹp ơi là đẹp nhưng lại bị xã hội phong kiến vùi dập, đoạ đày.
(Hoàn cảnh giao tiếp: Bài làm của học sinh trong một kì thi, kiểu văn bản nghị luận văn học)
4. Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, bạn cần lưu ý những gì về việc sử dụng ngôn ngữ?
Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, cần lưu ý:
- Sử dụng ngôn ngữ chính xác, khách quan.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng.
- Không sử dụng tiếng lóng, khẩu ngữ.
- Sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây