Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Sự phát triển của từ vựng và biện pháp tu từ SVIP
I. Sự phát triển của từ vựng
1. Khái niệm
- Từ vựng của tiếng Việt, như tất cả các ngôn ngữ khác, phát triển theo những cách chủ yếu sau:
• Phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của nó. Ví dụ: ngôi sao có nghĩa chỉ "thiên thể nhìn thấy như điểm sáng lấp lánh trên bầu trời ban đêm", gần đây có thêm nghĩa chỉ "người đạt thành tích nổi bật trong biểu diễn nghệ thuật hoặc hoạt động thể thao, được công chúng khán giả hâm mộ"; chuột có nghĩa chỉ "thú gặm nhấm, mõm nhọn, tai bầu dục, đuôi thon dài, thường phá hại mùa màng và có thể truyền bệnh dịch hạch", gần đây có thêm nghĩa chỉ "bộ phận của máy tính, khi chuyển động trên một mặt phẳng cho phép làm chuyển dịch con chạy trên màn hình". Sự chuyển nghĩa ở những từ này dựa trên một số điểm tương đồng giữa các đối tượng được biểu thị. Những nghĩa chuyển đó được coi là nghĩa mới. Nghĩa mới của từ tuy xuất hiện trong thời gian gần đây nhưng được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp.
• Tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ đã có trong tiếng Việt. Ví dụ: kinh tế tri thức (kinh tế + tri thức), năng lượng xanh (năng lượng + xanh), máy bay không người lái (máy bay + không + người lái), sốt giá (sốt + giá), dữ liệu lớn (dữ liệu + lớn), thư viện số (thư viện + số), thư điện tử (thư + điện tử).
• Tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài. Ví dụ: in-tơ-nét, (quần) jean, (nhạc) pop, (máy) photocopy, mít tinh,...
2. Thực hành
2.1. Bên cạnh nghĩa gốc, các từ ngân hàng, cổng, gạo cội, lăn tăn còn có nghĩa chuyển mới xuất hiện. Hãy xác định nghĩa mới của mỗi từ và đặt câu với từ được dùng theo nghĩa mới đó.
* Xác định nghĩa mới của từ ngữ:
- Ngân hàng: kho lưu trữ (thông tin, đề thi, máu,...).
- Cổng: có 2 nghĩa mới:
+ Là thiết bị dùng để đồng bộ việc chuyển dữ liệu giữa đơn vị xử lí trung tâm của máy tính với các thiết bị ngoại vi như máy in, chuột, modem,... hoặc giữa các máy tính với nhau trong một mạng máy tính.
+ Là cổng thông tin điện tử - trang thông tin tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng theo một phương thức thống nhất, thông qua một điểm truy cập duy nhất.
- Gạo cội: rất giỏi, rất có tài nghệ, do đã có nhiều năm thâm niên trong nghề (từ này thường được sử dụng trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao).
- Lăn tăn: còn có những điều băn khoăn, chưa thật yên tâm, thoải mái.
* Đặt câu:
- Từ tháng 5, trường tôi đã bắt đầu xây dựng ngân hàng đề thi để phục vụ cho quá trình ôn luyện theo cấu trúc chương trình mới.
- Cô ấy thành công như vậy vì cô ấy là một diễn viên gạo cội.
- Về vấn đề này, cậu còn lăn tăn ở chỗ nào không?
2.2. Tìm từ ngữ mới trong tiếng Việt được hình thành theo hai cách sau (mỗi cách tìm 2 từ ngữ).
a. Tạo từ ngữ mới trên cơ sở những từ ngữ có sẵn trong tiếng Việt.
b. Tiếp nhận từ ngữ tiếng nước ngoài.
- Một số từ ngữ mới trong tiếng Việt được tiếp nhận từ từ ngữ tiếng nước ngoài: wifi, in-tơ-nét, ten nít (gốc tiếng Anh); ga xăng, sơ mi, xà phòng (gốc tiếng Pháp),...
2.3. Đọc các đoạn thơ sau trong bài Mưa xuân và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
a.
Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ,
Mẹ bảo: “Thôn Đoài hát tối nay”.
b.
Lòng thấy giăng tơ một mối tình
Em ngừng thoi lại giữa tay xinh
Hình như hai má em bừng đỏ
Có lẽ là em nghĩ đến anh.
Yêu cầu:
(1) Xác định nghĩa của những từ ngữ in đậm trong các đoạn thơ.
- Trong từ điển, từ phơi phới có hai nghĩa: ở trạng thái mở rộng, tung bay trước gió và vẻ vui tươi đầy sức sống của cái gì đang phát triển, đang dâng lên mạnh mẽ. Như vậy, trong văn bản Mưa xuân từ phơi phơi có nghĩa là bay trong gió, biểu đạt sức sống của mùa xuân, đồng thời kín đáo diễn tả tâm trạng phấn chấn, vui tươi trong lòng người thiếu nữ.
- Từ giăng tơ có nghĩa gốc là hoạt động của con nhện làm cho sợi tơ căng thẳng ra theo mọi hướng tạo thành tổ để bắt mồi. Trong câu thơ, Nguyễn Bính dùng để chỉ trạng thái tình cảm yêu đương lan tỏa, giăng mắc khắp tâm hồn người thiếu nữ.
(2) Cho biết nghĩa nào là nghĩa chuyển của từ ngữ đa nghĩa.
II. Biện pháp tu từ
1. Xác định biện pháp tu từ trong các khổ thơ sau của bài Mưa xuân và nêu tác dụng.
a.
Em là con gái trong khung cửi
Dệt lụa quanh năm với mẹ già
Lòng trẻ còn như cây lụa trắng
Mẹ già chưa bán chợ làng xa.
=> Khổ thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ Lòng trẻ còn như cây lụa trắng / Mẹ già chưa bán chợ làng xa có tác dụng gợi tả tâm hồn trong trắng, ngây thơ của người thiếu nữ. Tâm hồn cô cũng tinh khôi như tấm lụa trắng mà cô dệt nên.
b.
Thôn Đoài vào đám hát thâu đêm,
Em mải tìm anh chả thiết xem.
Chắc hẳn đêm nay giường cửi lạnh,
Thoi ngà nằm nhớ ngón tay em.
c.
Bữa ấy mưa xuân đã ngại bay
Hoa xoan đã nát dưới chân giày
Hội chèo làng Đặng về ngang ngõ
Mẹ bảo: “Mùa xuân đã cạn ngày.”
=> Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ Bữa ấy mưa xuân đã ngại bay có tác dụng miêu tả hình ảnh mưa cuối mùa xuân thưa thớt, hạt mưa không dày mà chỉ lác đác bay trong gió; qua đó khơi gợi người đọc liên tưởng tới tâm trạng ngại ngần, e dè của cô gái sau những lỡ làng.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây