Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Sinh trưởng và phát triển ở động vật SVIP
I. Đặc điểm và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đều theo thời gian, có giai đoạn sinh trưởng và phát triển nhanh, có giai đoạn chậm, có giai đoạn sinh trưởng.
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của các phần khác nhau của cơ thể diễn ra không giống nhau.
- Các cơ quan, hệ cơ quan của phôi thai cũng phát triển theo thời gian khác nhau.
- Thời gian sinh trưởng và phát triển đạt đến kích thước tối đa là khác nhau ở các loài động vật.
2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
a) Giai đoạn phôi
- Diễn ra trong trứng ở bên trong và bên ngoài cơ thể mẹ hoặc chỉ bên ngoài cơ thể mẹ (ở động vật thụ tinh ngoài).
- Gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau: phân cắt, phôi nang, phôi vị, tạo cơ quan.
- Ở người, giai đoạn phôi thai diễn ra trong tử cung người mẹ. Hai tháng đầu gọi là giai đoạn phôi. Từ tháng thứ ba cho đến khi sinh ra gọi là giai đoạn thai.
b) Giai đoạn hậu phôi
- Là giai đoạn con non phát triển thành con trưởng thành.
- Ở giai đoạn hậu phôi, quá trình phát triển của con non có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái.
II. Các hình thức phát triển
1. Phát triển không qua biến thái
- Là quá trình phát triển trong đó con non mới nở từ trứng ra hoặc mới sinh ra đã có cấu tạo giống con trưởng thành.
- Phát triển không qua biến thái gặp ở đa số động vật có xương sống và một số loài động vật không xương sống.
2. Phát triển qua biến thái
a) Phát triển qua biến thái hoàn toàn
- Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác với con trưởng thành.
- Ví dụ: Sâu bướm có đặc điểm hình thái và cấu tạo rất khác với bướm. Sâu bướm trải qua nhiều lần lột xác và biến đổi thành nhộng, sau đó thành bướm.
- Phát triển qua biến thái hoàn toàn gặp ở lưỡng cư và nhiều loài côn trùng.
b) Phát triển qua biến thái không hoàn toàn
- Là quá trình phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
- Ví dụ: Ấu trùng châu chấu chui từ trứng ra có cơ thể phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác (khoảng 4 - 5 lần).
- Nhiều loại ấu trùng cũng ăn lá cây như bố mẹ chúng. Các enzyme trong ống tiêu hoá thuỷ phân protein, lipid và carbohydrate thành đường đơn, acid béo, glycerin và amino acid.
- Phát triển qua biến thái không hoàn toàn gặp ở một số loài động vật chân khớp như châu chấu, cào cào, gián, ve sầu,...
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
1. Các yếu tố bên trong
a) Di truyền
- Sinh trưởng và phát triển của mỗi loài, mỗi cá thể động vật trước tiên do yếu tố di truyền quyết định. Người ta đã phát hiện hệ thống gene chịu trách nhiệm điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật.
- Hai đặc điểm sinh trưởng và phát triển dễ nhận thấy nhất do yếu tố di truyền quyết định đó là tốc độ lớn và giới hạn lớn.
b) Hormone
- Động vật có xương sống có nhiều hormone ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.
- Bốn loại hormone được coi là ảnh hưởng mạnh nhất đến sinh trưởng và phát triển là hormone sinh trưởng, thyroxine, testosterone và estrogen.
2. Các yếu tố bên ngoài
Yếu tố | Ảnh hưởng | Ví dụ |
|
Là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất lên quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật và người. | Thiếu vitamin D gây ra bệnh còi xương và chậm lớn ở trẻ. |
|
Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. | Các rô phi sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường khoảng 30 - 35oC. |
|
Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật qua nhiều cách khác nhau. |
Vào những ngày trời rét, động vật hằng nhiệt mất nhiệt vào môi trường dẫn đến nguy cơ hạ thân nhiệt. Lượng nhiệt mất đi được bù lại bằng cách tăng phân giải chất hữu cơ của cơ thể. |
IV. Tuổi dậy thì
- Độ tuổi trung bình bắt đầu dậy thì ở nữ là 11 tuổi, nữ có thể dậy thì trong khoảng từ 8 đến 13 tuổi.
- Độ tuổi trung bình bắt đầu dậy thì ở nam là 12 tuổi, nam có thể dậy thì trong khoảng từ 9 đến 14 tuổi.
- Dậy thì chủ yếu do tác động của tăng testosterone ở nam và tăng estrogen ở nữ.
V. Ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển vào thực tiễn cuộc sống
- Xây dựng chế độ ăn thích hợp cho động vật nuôi trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau.
- Chọn giống có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, cải tạo giống bằng phương pháp lai giống, áp dụng công nghệ phôi tạo ra giống vật nuôi có năng suất cao.
- Cải tạo môi trường sống: chuồng nuôi động vật ấm vào mùa đông, mát vào mùa hè đảm bảo cho động vật không tốn năng lượng cho điều hoà thân nhiệt.
- Xác định giai đoạn sinh trưởng và phát triển dễ bị tổn thương nhất của động vật gây hại, từ đó đề ra biện pháp tiêu diệt phù hợp.
Ví dụ: Thả ong mắt đỏ đẻ trứng lên sâu đục thân.
1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của động vật thể hiện qua:
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể không đều theo thời gian.
- Tốc độ sinh trưởng và phát triển ở các phần khác nhau của cơ thể không giống nhau.
- Các cơ quan, hệ cơ quan của phôi thai phát triển theo thời gian khác nhau.
- Thời gian sinh trưởng và phát triển đạt đến kích thước tối đa là khác nhau ở các loài động vật.
2. Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được chia làm hai giai đoạn chủ yếu: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
3. Quá trình phát triển của động vật có thể không qua biến thái hoặc qua biến thái. Quá trình phát triển qua biến thái có thể là hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
4. Các nhân tố bên trong như di truyền, hormone và các nhân tố bên ngoài như thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng,... ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của động vật.
5. Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển từ thiếu niên sang thanh niên. Ở thời kì dậy thì, nam và nữ có những thay đổi về thể chất, sinh lí, tâm lí và tình cảm.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây