Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phiếu bài tập tuần 22 SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh(1) năm lần dời đô(2); nhà Chu đến vua Thành Vương(3) cũng ba lần dời đô(4). Phải đâu các vua thời Tam đại(5) theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh(6). Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây(7), khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi(8).
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương(9): Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi(10). Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa(11). Thật là chốn tụ hội trọng yếu(12) của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
(Lí Công Uẩn(*), trong Thơ văn Lí - Trần, tập 1,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)
(*) Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. Dưới thời Tiền Lê, ông làm đến chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước. Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).
(1) Bàn Canh: vua thứ mười bảy của nhà Thương, một triều đại rất xưa trong lịch sử Trung Quốc.
(2) Năm lần dời đô: nhà Thương từ vua đầu tiên là Thành Lang đến Bàn Canh đã năm lần dời đô.
(3) Thành Vương: vua thứ ba nhà Chu, triều đại nối tiếp nhà Thương.
(4) Ba lần dời đô: nhà Chu từ Chu Văn Vương qua Chu Vũ Vương đến Chu Thành Vương đã ba lần dời đô.
(5) Tam đại: tên chung chỉ ba triều đại Hạ, Thương, Chu nối tiếp nhau trong lịch sử cổ đại Trung Quốc.
(6) Phồn thịnh: ở trạng thái phát triển tốt đẹp, dồi dào, sung túc.
(7) Nơi đây: chỉ Hoa Lư, nơi triều đình nhà Lí còn đóng đô khi ấy.
(8) Thực ra việc hai triều Đinh, Lê vẫn cứ đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế và lực chưa đủ mạnh, vẫn phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở. Đến thời Lí, với sự phát triển lớn mạnh của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa.
(9) Cao Vương: tức Cao Biền, viên quan nhà Đường, từng làm Đô hộ sứ Giao Châu (tức nước ta ngày xưa) từ năm 864 đến năm 875.
(10) Thế rồng cuộn hổ ngồi: thế đất giống hình rồng cuộn, hổ ngồi, được coi là thế đất đẹp, sẽ phát triển thịnh vượng.
(11) Thắng địa: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
(12) Trọng yếu: hết sức quan trọng, có tính chất cơ bản, mấu chốt.
Em hãy đọc văn bản trên và trả lời câu hỏi.
Tác giả của văn bản trên là ai?
Văn bản được viết vào khoảng thời gian nào?
Thể loại của văn bản trên là gì?
Văn bản trên được viết bằng chữ gì?
Tên kinh đô cũ của hai triều nhà Đinh, Lê là gì?
Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Lí Công Uẩn viết Chiếu dời đô bày tỏ ý định muốn dời đô đến địa điểm nào?
Theo em, vì sao hai nhà Đinh, Lê lại không dời đô?
Em hãy nối tên kiểu câu phủ định với tác dụng nó mang lại.
Em hãy nhấp vào các từ ngữ phủ định trong đoạn trích sau.
Đưa người, ta không đưa qua sông, Tống biệt hành |
Trong những câu sau, đâu là câu phủ định?
Đâu là từ ngữ phủ định trong đoạn trích sau?
Tôi đang suy nghĩ mung lung thì bỗng nghe gọi tên mình. Đến lượt tôi đọc bài. Giá mà tôi đọc được trót lọt cái quy tắc về phân từ hay ho ấy, đọc thật to, thật dõng dạc, không phạm một lỗi nào thì dù có phải đánh đổi gì cũng cam; nhưng tôi lúng túng ngay từ đầu và tôi cứ đứng đung đưa người trước chiếc ghế dài, lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên.
Buổi học cuối cùng
Em hãy chọn đáp án đúng nhất.
Câu văn sau là kiểu câu gì?
Tôi thà chịu tội, chứ tôi không thể trơ mắt nhìn chúng nó hành hạ mình thư thế được.
Câu văn sau là kiểu câu gì?
Cứ đến độ cuối tháng hai đầu tháng ba, thời tiết Hà Nội ấm hơn, độ ẩm trong không khí cũng cao hơn; người ta gọi đó là mùa nồm.
Bằng một văn bản ngắn, em hãy chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự thuyết phục giữa lí và tình.