Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phần tự luận (6 điểm) SVIP
(2 điểm) Một xe chở cát khối lượng $m_1 = 300$ kg chuyển động theo phương ngang với vận tốc \(\text{v}_1=10\) m/s. Hòn đá khối lượng $m_2 = 0,5$ kg bay đến cắm vào cát. Tìm vận tốc của xe sau khi hòn đá rơi vào cát trong hai trường hợp.
a/ Hòn đá bay theo phương ngang, ngược chiều xe với vận tốc \(\text{v}_2=12\) m/s
b/ Hòn đá rơi theo phương thẳng đứng.
Hướng dẫn giải:
Coi hệ gồm người và xe là một hệ kín.
Theo định luật bảo toàn động lượng ta có: \(m_1\overrightarrow{\text{v}}_1+m_2\overrightarrow{\text{v}}_2=\left(m_1+m_2\right)\overrightarrow{\text{v}'}\)
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe.
a. Trường hợp hòn đá bay theo phương ngang, ngược chiều xe với vận tốc \(\text{v}_2=12\) m/s, áp dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ theo phương ngang ta có:
\(m_1\text{v}_1+m_2\text{v}_2=\left(m_1+m_2\right)\text{v}'\)
\(\Rightarrow\text{v}'=\dfrac{m_1\text{v}_1+m_2\text{v}_2}{m_1+m_2}=\dfrac{300.10+0,5.\left(-12\right)}{300+0,5}=9,96\) m/s
b. Trường hợp hòn đá rơi theo phương thẳng đứng, áp dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ theo phương ngang ta có:
\(m_1\text{v}_1=\left(m_1+m_2\right)\text{v}\)
\(\Rightarrow\text{v}=\dfrac{m_1\text{v}_1}{m_1+m_2}=\dfrac{300.10}{300+0,5}=9,98\) m/s
(2 điểm) Một xe tăng có khối lượng là 2600 kg. Lấy g = 10 m/s2.
a. Tính áp suất của xe tăng lên mặt đường, biết rằng diện tích tiếp xúc của các bản xích với mặt đất là 1,3 m2.
b. Hãy so sánh áp suất đó với áp suất của một người nặng 45 kg có diện tích tiếp xúc 2 bàn chân với mặt đất là 200 cm2?
Hướng dẫn giải:
a. Áp suất xe tăng tác dụng lên mặt đường:
\(p_1=\dfrac{F_1}{S_1}=\dfrac{P_1}{S_1}=\dfrac{m_1g}{S_1}=\dfrac{2600.10}{1,3}=20000\) N/m2
b. Áp suất của người tác dụng lên mặt đường:
\(p_2=\dfrac{F_2}{S_2}=\dfrac{P_2}{S_2}=\dfrac{m_2g}{S_2}=\dfrac{45.10}{200.10^{-4}}=22500\) N/m2
Áp suất của người tác dụng lên mặt đường là lớn hơn áp suất của xe tăng tác dụng lên mặt đường.
(2 điểm) Một vật có khối lượng 300 g buộc vào sợi dây không dãn. Người ta quay tròn vật trong mặt phẳng thẳng đứng. Dây dài 50 cm, tốc độ góc 8 rad/s. Tính lực căng của sợi dây ở điểm cao nhất và điểm thấp nhất của quỹ đạo, lấy g = 10 m/s2.
Hướng dẫn giải:
Hợp lực của lực căng dây $T$ và trọng lực $P$ đóng vai trò lực hướng tâm.
Ta có: \(\overrightarrow{F}_{ht}=\overrightarrow{P}+\overrightarrow{T}\)
Chọn hệ quy chiếu gắn với mặt đất, chiều dương hướng xuống.
Ở điểm cao nhất của quỹ đạo: \(F_{ht}=P+T\)
\(\Rightarrow T=m\omega^2r-mg=0,3.8^2.0,5-0,3.10=6,6N\)
Ở điểm thấp nhất của quỹ đạo: \(F_{ht}=T-P\)
\(\Rightarrow T=m\omega^2r+mg=0,3.8^2.0,5+0,3.10=12,6N\)