Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Ôn tập phần hai SVIP
I. Hệ thống hoá kiến thức
1. Thành phần hoá học của tế bào
2. Cấu trúc của tế bào
3. Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng trong tế bào
4. Thông tin tế bào, chu kì tế bào và phân bào
a. Thông tin tế bào
Các giai đoạn của quá trình truyền thông tin giữa các tế bào:
b. Chu kì tế bào và phân bào
Mối quan hệ giữa nguyên phân - giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) của loài:
5. Công nghệ tế bào
II. Bài tập
Câu 1. Hãy lấy ví dụ một phân tử sinh học và nêu cấu trúc phù hợp với chức năng của nó.
Cấu tạo của phospholipid gồm một phân tử glycerol liên kết với hai acid béo ở một đầu, đầu còn lại liên kết với nhóm phosphate.
Phospholipid được xem là một phân tử lưỡng cực, một đầu có phosphatidylcholine có tính ưa nước và hai đuôi acid béo kị nước.
→ Tạo nên cấu trúc màng của các loại tế bào.
Câu 2.
Câu 3. Trình bày các giai đoạn của quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến nội tiết và tế bào đích.
Trả lời:
a. Tiếp nhận
Phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích, làm thay đổi hình dạng của thụ thể dẫn đến sự hoạt hoá thụ thể. Có hai loại thụ thể:
-
Thụ thể nội bào (thụ thể bên trong tế bào): phân tử tín hiệu đi qua màng và liên kết với thụ thể
-
Thụ thể màng: phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể bên ngoài tế bào.
b. Truyền tin nội bào
Truyền tin nội bào là quá trình tín hiệu hoá học được truyền trong tế bào thông qua sự tương tác giữa các phân tử dẫn đến đáp ứng tế bào. Thụ thể được hoạt hoá sẽ hoạt hoá các phân tử nhất định trong tế bào:
-
Khi thụ thể màng được hoạt hoá, sẽ hoạt hoạt hoá các phân tử truyền tin nội bào thành các chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào.
-
Khi thụ thể bên trong tế bào chất được hoạt hoá, phức hợp tín hiệu - thụ thể đi vào nhân và tác động đến DNA và hoạt hoá sự phiên mã gene nhất định.
Sự hoạt hoá các phân tử trong tế bào diễn ra theo thứ tự, từ phân tử này đến phân tử kia. Từ một phân tử tín hiệu ngoài tế bào có thể hoạt hoá một loạt các phân tử truyền tin bên trong tế bào.
c. Đáp ứng
Sự truyền tin nội bào dẫn đến kết quả là những thay đổi trong tế bào dưới nhiều dạng khác nhau như tăng cường, dịch mã, tăng hay giảm quá trình trao đổi một hoặc một số chất, tăng cường vận chuyển qua màng tế bào, phân chia tế bào.
Câu 4. Vì sao sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ?
Trả lời:
Trong giảm phân, các nhiễm sắc thể nhân đôi một lần nhưng lại phân chia hai lần, kết quả là tạo là các giao tử có số lượng nhiễm sắc thể giảm đi một nửa (n nhiễm sắc thể) so với tế bào ban đầu (2n nhiễm sắc thể).
Các giao tử đực và cái kết hợp với nhau trong quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trung cho loài.
Tế bào hợp tử trải qua nhiều lần nguyên phân và biệt hoá tế bào phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành.
→ Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ.
Câu 5.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây