Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế xác định giới tính SVIP
I. Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Bộ NST trong tế bào của đa số sinh vật nhân thực bao gồm NST thường và NST giới tính.
Ví dụ: Tế bào sinh dưỡng ở người có 46 NST, tồn tại thành 23 cặp. Trong đó:
22 cặp NST thường | 1 cặp NST giới tính |
Giống nhau giữa nam và nữ | Khác nhau giữa nam và nữ |
Là các cặp tương đồng (kí hiệu 44A) |
Là cặp tương đồng ở nữ (kí hiệu XX) Là cặp không tương đồng ở nam (kí hiệu XY) |
II. Cơ chế xác định giới tính
Giới tính của đa số các loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào.
Cá thể đực | Cá thể cái | |
Ruồi giấm, người và các động vật có vú khác | XY | XX |
Chim, một số loài cá và một số loài côn trùng | ZZ | ZW |
Ngoài phụ thuộc vào sự có mặt của NST giới tính, ở một số loài ong và kiến, giới tính được xác định bằng mức bội thể của cơ thể.
Cá thể đực | Cá thể cái | |
Trứng không được thụ tinh - cơ thể đơn bội (n) | Ong đực | |
Trứng được thụ tinh - cơ thể lưỡng bội (2n) | Ong cái (ong thợ và ong chúa) |
Ở đa số các loài giao phối, cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hoá giới tính
- Yếu tố môi trường trong cơ thể:
Hormone sinh dục → nếu tác động vào giai đoạn sớm có thể làm thay đổi giới tính dù cặp NST giới tính không thay đổi.
Ví dụ: Dùng hormone sinh dục đực methyltestosterone tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái chuyển thành cá đực.
- Yếu tố môi trường ngoài:
Nhiệt độ ấp trứng sau thụ tinh ở một số loài bò sát như rắn, rùa,... cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ đực, cái ở con non; dưa chuột được hun khói thì tỉ lệ hoa cái tăng; thầu dầu trồng trong ánh sáng cường độ yếu thì tỉ lệ hoa đực giảm.
- Ứng dụng:
Nhờ hiểu được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính, con người có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất. Ví dụ: tạo ra nhiều bê đực để nuôi lấy thịt; tạo ra nhiều bê cái để nuôi lấy sữa; tạo ra nhiều tằm đực để lấy tơ,...
1. NST thường gồm nhiều cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái, chứa các gene quy định tính trạng thường. NST giới tính thường có một cặp, tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và giới cái, có thể chứa gene quy định giới tính và các gene khác.
2. Cơ chế xác định giới tính là sự phân li cặp NST giới tính trong giảm phân và tổ hợp lại trong thụ tinh. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân li giới tính là 1 đực : 1 cái.
3. Sự phân hoá giới tính chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cơ thể và bên ngoài môi trường. Con người đã chủ động điều khiển giới tính vật nuôi phù hợp với mục tiêu sản xuất.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây