- Vùng có diện tích khoảng 40,9 nghìn km², bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương Cần Thơ và 12 tỉnh.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất cuối cùng về phía nam của Việt Nam, có vùng biển rộng lớn bao quanh ba phía, giàu tài nguyên, gần ngã tư đường hàng hải quốc tế.
- Tiếp giáp: Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia.
⇒ Thuận lợi cho Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kinh tế, giao lưu, hợp tác với các vùng khác và các quốc gia trong khu vực; đồng thời có vị trí quan trọng đối với quốc phòng an ninh trên cả đất liền và vùng biển đảo.
@203002930559@
2. Dân số
- Số dân của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2021 là 17,4 triệu người.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng thấp nhất cả nước (0,55% năm 2021).
- Năm 2021, mật độ dân số trung bình của vùng là 426 người/km².
- Tỉ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Trong vùng có các dân tộc là Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,...
@203002936639@
II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN
1. Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên
a. Thế mạnh
* Địa hình và đất:
- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
- Vùng có ba loại đất chính:
+ Đất phù sa sông: có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ ⇒ thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác.
+ Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau ⇒ cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,...
+ Đất mặn gần 1 triệu ha ở khu vực ven biển ⇒ phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản.
+ Các loại đất khác ở khu vực biên giới Cam-pu-chia và trên các đảo ⇒ trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới.
@203016936193@
* Khí hậu:
- Mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2 000 mm.
⇒ Thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, tạo tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.
* Nguồn nước:
- Đồng bằng sông Cửu Long có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, lớn nhất là hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu.
⇒ Có vai trò quan trọng về thuỷ lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch.
- Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa ⇒ Tạo điều kiện nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.
* Rừng:
- Rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang.
⇒ Có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.
@203016942457@
* Khoáng sản:
- Trong vùng có dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa.
- Vật liệu xây dựng có đá vôi ở khu vực Hà Tiên (Kiên Giang), đá xây dựng ở vùng Bảy Núi (An Giang); sét, cao lanh,...
- Than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau,...).
* Biển:
- Vùng biển rộng, nhiều đảo ⇒ Nhiều thế mạnh để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Sinh vật vùng biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có, ngư trường Cà Mau - Kiên Giang là ngư trường trọng điểm, trữ lượng hải sản đứng đầu cả nước.
- Các đảo có tiềm năng cho phát triển du lịch biển, nổi bật là đảo Phú Quốc.
@203016947683@
b. Hạn chế
- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc ⇒ Thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế (đặc biệt cho sản xuất nông nghiệp), cho sinh hoạt, tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn,...
- Chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu ⇒ Gia tăng những hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng làm mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển.
- Nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn ⇒ Khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.
@203016949972@
2. Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên
a. Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Đây là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, với nhiều lợi thế tự nhiên để phát triển nông nghiệp, thủy sản và du lịch.
⇒ Việc sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên sẽ giúp phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế và phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.
- Tuy nhiên, vùng cũng gặp khó khăn như đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước và biến đổi khí hậu ⇒ Cần có các giải pháp sử dụng hợp lý, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.
b. Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên
- Cần tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi hiện đại, kiểm soát lũ và sạt lở, cùng các công trình thuỷ lợi tích hợp.
- Bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên, vùng ngập nước và bờ biển.
- Áp dụng công nghệ sinh học, môi trường để phát triển mô hình kinh tế phù hợp và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khai thác thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái bền vững.
- Nâng cao nhận thức người dân, hỗ trợ khai thác mùa lũ và xây dựng nhà ở vùng ngập lũ.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây