Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức
* Tình hình nước Đức
+ Giữa thế kỷ XIX, kinh tế tư bản Đức phát triển nhanh chóng, Đức trở thành nước công nghiệp.
+ Phương thức kinh doanh theo đường lối tư bản chủ nghĩa đã xâm nhập vào sản xuất: sử dụng máy móc, thuê mướn công nhân, đẩy mạnh khai thác... tạo nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi chung là Gioong-ke.
* Quá trình thống nhất Đức
- Nước Đức bị chia sẻ thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ,đặt ra yêu cầu cần thống nhất đất nước.
- Năm 1864, Bi-xmác tấn công Đan Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp (1870- 1871).
- Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức và 3 thành phố tự do, hiến pháp được thông qua.
- Năm 1870-1871, Bi-xmác gây chiến với Pháp, thu phục các bang miền Nam hoàn thành thống nhất Đức.
- Ngày 18-1-1871, vua Phổ Vin-hem I lên ngôi hoàng đế, Bi-xmác trở thành Thủ tướng, tháng 4 -1781, Hiến pháp mới được ban hành quy định Đức gồm 22 bang và 3 thành phố tự do.
* Tính chất: cách mạng Đức là một cuộc cách mạng tư sản, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản cách mạng phát triển mạnh mẽ ở Đức. Do sự thỏa hiệp của giai cấp tư sản và quý tộc phong kiến, giai cấp vô sản chưa đủ trưởng thành để tiến hành thống nhất đất nước bằng con đường Cách mạng - con đường "Từ dưới lên", quá trình thống nhất đất nước được thực hiện bằng con đường chiến tranh vương triều - "Từ trên xuống", thông qua quí tộc Phổ - đại diện là Bi-xmác. Với chính sách phản động đã đưa nước Đức thành một đồn lũy phản động, nhất là dẫn đến chủ nghĩa quân phiệt xâm lược và là trung tâm xảy ra các cuộc chiến tranh ở châu Âu.
2. Cuộc đấu tranh thống nhất I-ta-lia
* Tình hình I-ta-lia trước khi thống nhất:
+ Giữa thế kỷ XIX, I-ta-lia vẫn bị chia thành 7 vương quốc nhỏ, và chịu sự thống trị của đế quốc Áo.
+ Dưới sự đô hộ của đế quốc Áo và ách thống trị của các thế lực phong kiến kinh tế lạc hậu chậm phát triển.
+ Chỉ có vương quốc Piê-môn-tê giữ được độc lập, kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
* Nhiệm vụ:
+ Yêu cầu cấp bách là giải phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc vào Áo, xóa bỏ sự cản trở của các thế lực phong kiến.
+ Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
* Diễn biến: Nổi bật là vai trò của vương quốc Pi-ê-môn-tê.
+ Tháng 4-1859, chiến tranh giữa liên quân Piê-môn-tê - Pháp với Áo dưới sự hỗ trợ của đoàn quân tình nguyện Ga-ri-gan-đi đẩy quân Áo tình thế khó khăn, tháng 3 - 1860 các vương quốc miền Bắc sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê.
+ Tháng 4-1860, khởi nghĩa nhân dân ở đảo Xi-xi-li-a bùng nổ, đòi lật đổ chính quyền tay sai Áo thống nhất đất nước, Ga-ri-ban-đi cùng đội quân "Áo đỏ" đổ bộ lên đảo giải phóng miền Nam Italia, sau đó miền Nam I-ta-li-a sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê (10 - 1860) thành lập vương quốc I-ta-lia. Vua Pi-ê-môn-tê là Em-ma-nu-en II làm quốc vương, Ca-vua làm thủ tướng
+ Năm 1866, I-ta-li-a liên minh với Phổ chống Áo giải phóng được Vê-nê-xi-a.
* Ý nghĩa:
+ Mang tính chất một cuộc Cách mạng tư sản, lật đổ sự thống trị của đế quốc Áo và các thế lực phong kiến.
+ Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
* Hạn chế:
+ Sau khi thống nhất, Italia vẫn theo chế độ quân chủ lập hiến, nền dân chủ còn rất nhiều hạn chế.
+ Nông dân nghèo không có đất đai và không có quyền bầu cử.
3. Nội chiến ở Mĩ
- Sau chiến tranh giành độc lập, Hoa Kỳ gồm 13 bang ven Đại Tây Dương .
- Giữa thế kỷ XIX lãnh thổ kéo dài tới bờ Thái Bình Dương , gồm 30 bang.
* Tình hình Mĩ trước khi nội chiến:
+ Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam phát triển kinh tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nô lệ.
+ Nông nghiệp miền Bắc và miền Tây kinh tế trại chủ nhỏ và nông dân tự do chiếm ưu thế phục vụ thị trường công nghiệp, miền Nam kinh tế đồn điền phát triển dựa trên sức lao động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô. Tuy nhiên, chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền Bắc với chủ nô miền Nam ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ nô lệ mở đường cho CNTB phát triển.
* Nguyên nhân trực tiếp:
+ A.Lin-côn ứng cử viên của Đảng Cộng hòa đại diện cho giai cấp tư sản và trại chủ miền Bắc trúng cử Tổng thống, đe dọa quyền lợi các chủ nô ở miền Nam (vì Đảng Cộng hòa chủ trương bác bỏ chế độ nô lệ).
+ 11 bang phản đối tách khỏi Liên bang thành lập Hiệp bang mới có chính phủ, Tổng thống riêng và chuẩn bị lực lượng chống lại chính phủ Trung ương.
* Diễn biến:
+ Ngày 12/4/1861, nội chiến bùng nổ, ban đầu đội quân Liên bang kiên quyết và không sử dụng biện pháp triệt để nên bị thua liên tiếp.
+ Chính phủ Lin-côn thay đổi biện pháp tác chiến và có những biện pháp tích cực hơn.
+ Giữa năm 1862, Tổng thống A.Lin-côn ký sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.
+ Ngày 01/1/1863, A.Lin-côn ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ nên hàng vạn nô lệ và người dân gia nhập quân đội Liên bang.
+ Ngày 09/4/1865, quân đội miền Bắc giành thắng lợi quyết định trong trận đánh thủ phủ Hiệp bang miền Nam (Xa-ra-tô-ga), nội chiến chấm dứt. Thắng lợi thuộc về quân Liên bang.
* Ý nghĩa:
+ Là cuộc Cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mĩ.
+ Xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
+ Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây