Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
Bài 38. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO (tiếp theo)
3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển
* Muối biển: Nguồn muối vô tận, nghề làm muối phát triển dọc ven biển từ Bắc vào Nam nhất là ven biển Nam Trung Bộ (VD: Sa Huỳnh, Cà Ná) sản lượng khoảng 630 nghìn tấn/năm (gồm cả muối ăn và muối công nghiệp)
* Ti tan: Dọc theo bờ biển có nhiều bãi cát chứa oxit titan có giá trị xuất khẩu.
* Cát trắng: Là nguyên liệu cho công nghiệp thuỷ tinh pha lê có nhiều ở đảo Tân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hoà) chủ yếu để xuất khẩu sang Nhật, Đài Loan, Philippin và Hàn Quốc.
* Dầu mỏ và khí đốt: Là nguồn khoáng sản quan trọng nhất ở vùng thềm lục địa, phân bố trong các bể trầm tích (bể trầm tích sông Hồng khoảng 1 tỷ tấn, bể trầm tích Đồng Bằng Sông Cửu Long khoảng 2 tỷ tấn, bể Nam Côn Sơn khoảng 3 tỷ tấn…) hiện nay mỏ dầu Bạch Hổ thuộc bể Cửu Long được xem là mỏ dầu lớn nhất Việt Nam.
- Ngoài dầu, Việt Nam còn có khí đốt với trữ lượng khoảng trên 3 nghìn tỷ m3.
- Hiện nay dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Ngành công nghiệp hoá dầu cũng hình thành với việc xây dựng các nhà máy lọc dầu, các cơ sở hoá dầu để sản xuất chất dẻo, tơ sợi tổng hợp, cao su tổng hợp.
- Ngành công nghiệp chế biến khí đốt bước đầu phục vụ cho sản xuất điện, sản xuất phân đạm sau đó chuyển sang chế biến khí công nghệ cao, kết hợp xuất khẩu khí tự nhiên và khí hoá lỏng.
4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển
- Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
- Ven biển nhiều vũng vịnh nước sâu để xây dựng các hải cảng, một số cửa sông cũng thuận lợi cho việc xây dựng hải cảng, do đó giao thông biển trong nội địa và quốc tế đều có điều kiện phát triển.
- Hiện nay cả nước có hơn 90 cảng biển lớn nhỏ, lớn nhất là cảng Sài Gòn, hệ thống cảng biển đang dần từng bước hiện đại hoá để nâng cao năng suất.
Đội tàu biển quốc gia được tăng cường mạnh mẽ, cả nước hình thành 3 cụm đóng tàu lớn ở Bắc Bộ – Trung Bộ –Nam Bộ để tạo bước phát triển nhanh của ngành đóng tàu Việt Nam.
III. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo
1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo
* Hiện trạng
- Diện tích rừng ngập mặn trong những năm gần đây giảm nhanh
- Diện tích các rạn san hô trong 30 năm trở lại đây bị mất đi rất nhiều.
VD: Vùng Cát Bà –Hạ Long mất khoảng 30%, bờ biển Khánh Hoà giảm hàng chục lần.
- Một số loài sinh vật biển có nguy cơ tuyệt chủng như đồi mồi, ngọc trai, hải sâm, bào ngư… một số loài đang giảm dần mức độ tập trung, các loại cá quý như ngừ, cá ngừ,cá thu…đánh bắt được có kích thước ngày càng nhỏ
- Ô nhiễm môi trường biển có xu hướng gia tăng rõ rệt làm cho chất lượng nhiều vùng biển của nước ta bị giảm sút, nhất là ở các vùng cửa sông và các cảng biển.
2. Các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
Nước ta đã tham gia những cam kết quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển. Chính phủ cũng đưa ra những kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường biển. Sau đây là một số phương hướng chính:
- Điều tra, đáng giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.
- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.
- Bảo vệ rạn san ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây