Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
BÀI 25:VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
- Duyên hải Nam Trung Bộ là dải đất hẹp ngang hình cong, hướng ra biển, trải dài gần 6 vĩ độ từ 10033’B đến 160B (kéo dài từ Đà Nẵng đến Bình Thuận). Bao gồm 8 tỉnh và thành phố.
- Phía Tây là Tây Nguyên, Lào; phía Đông là vùng biển rộng với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; phía Bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía Nam giáp Đông Nam Bộ.
Với vị trí và hình dáng như trên duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa về chiến lược giao lưu kinh tế và an ninh quốc phòng: vùng được coi là cửa ngõ của Tây Nguyên, là cầu nối của Nam Bộ với các tỉnh phía Bắc, quan trọng hơn cả vùng được coi là cơ sở hậu cần để khai thác kinh tế biển đảo và bảo vệ chủ quyền biển Đông .
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình
Có sự phân hoá từ Tây sang Đông: núi, gò đồi ở phía Tây, hướng địa hình cong ra biển, núi dốc đứng về phía Đông có những dải núi chạy sát ra biển chia cắt dải đồng bằng ven biển. Bờ biển dốc khúc khuỷu tạo nên nhiều vũng vịnh nước sâu, nhiều bán đảo, quần đảo và đảo ven bờ
- Khí hậu
Trên nền chung của cả nước là tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu vùng này còn mang sắc thái á xích đạo. Cụ thể là: tổng lượng nhiệt trong năm lớn, lượng mưa tương đối thấp, trung bình khoảng 1200 mm, mùa khô kéo dài, mùa mưa ngắn kèm theo bão lụt
- Tài nguyên
Tài nguyên biển và du lịch là thế mạnh của vùng
+ Tài nguyên biển: bờ biển dài khúc khuỷu, bờ biển rộng nhiều bãi tôm bãi cá, nhiều ngư trường lớn thích hợp cho việc khai thác, nuôi trồng thuỷ sản. Vùng còn có một số đặc sản biển có giá trị kinh tế cao: tổ chim yến, đồi mồi, tôm hùm.
+ Tài nguyên du lịch: nhất là du lịch biển với các bãi tắm đẹp, các di tích lịch sử, văn hoá.
- Ngoài ra vùng còn có một số tài nguyên khác như rừng, khoáng sản, đất thích hợp cho việc phát triển kinh tế nông lâm ngư nghiệp.
*Khó khăn
- Thiên tai thường gây thiệt hại lớn trong điời sống sản xuất của dân cư đặc biệt là mưa bão, hạn hán
- Độ che phủ rừng thấp, rừng bị tàn phá cộng với mùa khô kéo dài do đó hiện tượng sa mạc hoá có nguy cơ mở rộng nhất là các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Vì thế việc trồng và bảo vệ rừng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
3. Đặc điểm dân cư, xã hội
- Duyên hải Nam Trung Bộ có sự khác biệt về dân cư, dân tộc, phân bố và hoạt động kinh tế giữa vùng đồi núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển phía Đông.
Khu vực | Dân cư | Hoạt động kinh tế |
Đồng bằng ven biển | Chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. | Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. |
Đồi núi phía Tây | Chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,...Mật độ dân số thấp. Tị lệ hộ nghèo còn khá cao. | Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp. |
- Đời sống của người dân trong vùng còn nhiều khó khăn nhưng nhân nhân có tính cần cù lao động, giàu kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai và khai thác biển xa.
Bảng số liệu một số tiêu chí về dân cư, xã hội của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Tiêu chí |
Đơn vị |
Năm |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
Cả nước |
Mật độ dân số |
Người/km2 |
2014 |
205 |
274 |
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên |
% |
2014 |
0,86 |
1,03 |
Tỉ lệ hộ nghèo |
% |
2014 |
8,0 |
5,97 |
Thu nhập bình quân đầu nguời/tháng |
Nghìn đồng |
2012 |
1698,4 |
1999,8 |
Tỉ lệ nguời lớn biết chữ |
% |
2009 |
93,8 |
94,0 |
Tuổi thọ trung bình |
Năm |
2009 |
72,2 |
72,8 |
Tỉ lệ dân số thành thị |
% |
2014 |
35,8 |
33,1 |
- Duyên hải Nam Trung Bộ là địa bàn có nhiều di tích văn hoá - lịch sử. Trong đó, phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam) được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây