Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
I. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3/2/1930
1. Bối cảnh lịch sử
- Từ cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc và dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nông theo cong đường cách mạng vô sản phát triển mạnh mẽ. Trước tình hình đó, cần phải thành lập một đảng cộng sản tổ chức và lãnh đạp phong trào đấu tranh.
- Ngày 17/6/1929: Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc Kì.
- Tháng 8/1929: An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kì.
- Tháng 9/1929: Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn thành lập ở Trung Kì.
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng dân tộc, dân chủ phát triển. Tuy nhiên hoạt động của ba tổ chức cộng sản mang tính chất riêng rẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng của nhau đã gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng.
=> Yêu cầu bức thiết lúc này là phải có một đảng cộng sản thống nhất trong cả nước.
- Quốc tế Cộng sản chỉ thị cho những người cộng sản Đông Dương thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất. Thực hiện chỉ thị của Quốc tế Cộng sản và theo yêu cầu của những người cộng sản Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất.
2. Nội dung của Hội nghị
- Thời gian: hội nghị họp từ ngày 3 đến ngày 7/2/1930.
- Địa điểm: Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc.
- Nội dung:
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh của Đảng. Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng. Cương lĩnh Chính trị đầu tiên này thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn, với tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc và tự do dân chủ.
- Sau hội nghị thống nhất, ngày 24/2/1930 Đông Dương Cộng sản liên đoàn xin gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Ý nghĩa: Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng.
- Vai trò của Nguyễn ái Quốc đối với sự thành lập Đảng:
+ Chuẩn bị tư tưởng: phát hiện truyền bá lý luận cứu nước mới là chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
+ Chuẩn bị tổ chức, lực lượng cán bộ cốt cán cho cách mạng Việt Nam.
+ Xác định đường lối chiến lược cho cách mạng Việt Nam.
+ Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất.
II. Luận cương chính trị (10/1930)
1. Hội nghị lần thứ nhất 10/1930
- Đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương.
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo.
2. Nội dung Luận cương chính trị
- Tính chất cách mạng Đông Dương: cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng dự bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ ách thống trị của chế độ phong kiến và chủ nghĩa đế quốc Pháp. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau.
- Mục tiêu cách mạng: làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ công nông, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để đem chia cho dân cày.
- Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân, trong đó giai cấp vô sản lãnh đạo.
- Vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản Đông Dương. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lê-nin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Đông Dương.
- Phương pháp đấu tranh: tập hợp, lãnh đạo quần chúng đấu tranh, vũ trang bạo động, đánh đổ chính quyền của giai cấp thống trị.
- Quan hệ với cách mạng quốc tế: quan hệ mật thiết, là bộ phận của cách mạng quốc tế.
3. Đánh giá Luận cương
- Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề chiến lược cách mạng, nhưng cũng bộc lộ những nhược điểm và hạn chế nhất định.
+ Chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu mà đề cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc.
+ Không thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Những nhược điểm này mang tính “tả khuynh”, giáo điều. Phải trải qua quá trình đấu tranh thực tiễn cách mạng, những nhược điểm trên mới dần dần được khắc phục.
II. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong suốt thời đại mới.
- Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.
- Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của giai cấp công nhân và của cách mạng Việt Nam: chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về vai trò lãnh đạo và đường lối giải phóng dân tộc.
- Cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị thiết yếu đầu tiên có tính chất quyết định đến những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây