Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Giới thiệu về liên kết hoá học SVIP
I. Cấu trúc electron bền vững của khí hiếm
- Ở điều kiện thường, các khí hiếm tồn tại dưới dạng đơn nguyên tử bền vững, khó bị biến đổi hoá học.
- Lớp vỏ ngoài cùng của các nguyên tử khí hiếm là 8 electron (riêng He có 2 electron).
- Nguyên tử của các nguyên tố khác có xu hướng tham gia liên kết hoá học để đạt được lớp electron ngoài cùng giống khí hiếm bằng cách nhường, nhận hay dùng chung các electron.
Mô hình cấu tạo vỏ nguyên tử của một số khí hiếm
II. Liên kết ion
Sự hình thành liên kết ion trong phân tử muối ăn
- Nguyên tử Na nhường một electron ở lớp ngoài cùng cho nguyên tử Cl để tạo thành ion dương Na+ có vỏ bền vững giống vỏ nguyên tử khí hiếm Ne.
- Nguyên tử Cl nhận vào lớp ngoài cùng 1 electron của nguyên tử Na để tạo thành ion âm Cl- có vỏ bền vững giống vỏ khí hiếm Ar.
- Hai ion được tạo thành mang điện tích trái dấu hút nhau để hình thành liên kết ion trong phân tử muối ăn.
Liên kết ion
- Khi kim loại tác dụng với phi kim, nguyên tử kim loại nhường electron cho nguyên tử phi kim.
- Nguyên tử kim loại trở thành ion dương, nguyên tử phi kim trở thành ion âm.
- Liên kết ion được tạo thành bởi lực hút giữa các ion mang điện tích trái dấu.
- Các hợp chất ion là chất rắn ở điều kiện thường, khó bay hơi, khó nóng chảy và khi tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn điện.
III. Liên kết cộng hoá trị
1. Liên kết cộng hoá trị trong phân tử đơn chất
Sự hình thành phân tử hydrogen
- Mỗi nguyên tử H có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
- Để có cấu hình bền vững của khí hiếm He, hai nguyên tử H đã liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử H góp 1 electron tạo thành một cặp electron dùng chung.
Sơ đồ tạo thành liên kết trong phân tử hydrogen
- Liên kết được hình thành trong phân tử hydrogen là liên kết cộng hoá trị.
- Liên kết cộng hoá trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.
- Liên kết cộng hoá trị thường gặp trong nhiều phân tử đơn chất phi kim như nitrogen, oxygen, chlorine,...
2. Liên kết cộng hoá trị trong phân tử hợp chất
Sự hình thành phân tử nước
- Hai nguyên tử H đã liên kết với một nguyên tử O bằng cách mỗi nguyên tử O góp chung với mỗi nguyên tử H một electron tạo thành cặp electron dùng chung.
- Các chất như hydrogen, oxygen, nước,... chỉ chứa các liên kết cộng hoá trị, được gọi là các hợp chất cộng hoá trị.
- Các chất cộng hoá trị có thể là chất khí, chất lỏng hoặc chất rắn, thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp.
1. Nguyên tử khí hiếm có lớp electron ngoài cùng bền vững.
2. Nguyên tử của các nguyên tố khác có thể đạt được lớp electron ngoài cùng của khí hiếm bằng cách tạo thành liên kết hoá học.
3. Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút giữa các ion mang điện tích trái dấu.
4. Liên kết cộng hóa trị được tạo nên do sự dùng chung một hay nhiều cặp electron.
5. Hợp chất ion thường khó bay hơi, khó nóng chảy,... Chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây