Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Giới thiệu khái quát chương trình môn Sinh học SVIP
|
Một trong những thành tựu của ngành Sinh học là tạo ra các loài sinh vật biến đổi gene, nhờ đó mang lại cho con người những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thời gian bảo quản lâu hơn và giải quyết vấn đề nạn đói trên thế giới. Ngoài việc đảm bảo nguồn thực phẩm, ngành Sinh học còn có những vai trò gì đối với đời sống con người? |
I. Đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu và mục tiêu môn Sinh học
1. Đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu của sinh học
- Đối tượng nghiên cứu của sinh học bao gồm:
- Sinh vật sống.
- Các cấp độ tổ chức khác của thế giới.
- Ngành Sinh học bao gồm nhiều lĩnh vực:
- Di truyền học nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các loài sinh vật. Sinh học phân tử nghiên cứu về cơ sở phân tử của các cơ chế di truyền như nhân đôi DNA, phiên mã, dịch mã và các hoạt động sống của tế bào.
- Sinh học tế bào nghiên cứu về cấu tạo và các hoạt động sống của tế bào.
- Vi sinh vật học nghiên cứu các đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, các quá trình sinh học, vai trò và tác hại của các loài vi sinh vật đối với tự nhiên và con người.
- Giải phẫu học nghiên cứu về hình thái và cấu tạo bên trong cơ thể sinh vật. Sinh lí học nghiên cứu các quá trình diễn ra bên trong cơ thể sinh vật sống thông qua hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan.
- Động vật học nghiên cứu về hình thái, giải phẫu, sinh lí, phân loại và hành vi của động vật, vai trò và tác hại của chúng đối với tự nhiên, con người.
- Thực vật học nghiên cứu về hình thái, giải phẫu, sinh lí, phân loại thực vật; vai trò và tác hại của thực vật đối với tự nhiên và con người.
- Sinh thái học và Môi trường nghiên cứu mối quan hệ tương tác qua lại giữa các cá thể sinh vật với nhau và với môi trường sống của chúng, sự thay đổi của các yếu tố môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường.
- Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.
2. Mục tiêu học tập môn Sinh học
- Hiểu rõ được sự hình thành và phát triển của thế giới sống, các quy luật của tự nhiên.
→ Giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ; biết yêu và tự hào về thiên nhiên, quê hương, đất nước; có thái độ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; ứng xử với thiên nhiên phù hợp với sự phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển năng lực sinh học: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn.
- Rèn luyện thế giới quan khoa học, tinh thần trách nhiệm, trung thực và nhiều năng lực cần thiết.
1. Đối tượng nghiên cứu của sinh học là các sinh vật sống và các cấp độ tổ chức khác của thế giới sống.
2. Ngành Sinh học có nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: Di truyền học và Sinh học phân tử, Sinh học tế bào, Vi sinh vật học, Giải phẫu học và Sinh lí học, Động vật học, Thực vật học, Sinh thái học và Môi trường, Công nghệ sinh học,...
3. Môn Sinh học giúp chúng ta hiểu rõ về thế giới sống, hình thành và phát triển năng lực sinh học, có thái độ đúng đắn đối với thiên nhiên.
II. Vai trò của sinh học
- Đối với con người:
Chăm sóc sức khoẻ và điều trị bệnh |
Thay đổi nền công nghiệp, nông nghiệp |
Tăng chất lượng, thân thiện với môi trường |
Phát triển kinh tế - xã hội |
- Đối với môi trường: việc xây dựng các mô hình sinh thái giúp đánh giá các vấn đề xã hội.
→ Đưa ra các biện pháp hợp lí hướng đến sự phát triển bền vững.
Ngành Sinh học ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững môi trường sống và những vấn đề toàn cầu.
III. Sinh học trong tương lai
- Ứng dụng công nghệ sinh học góp phần tạo ra các sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Nhiều loài sinh vật biến đổi gene mang những đặc tính tốt, có khả năng chịu được môi trường khắc nghiệt tiếp tục được tạo ra nhằm phục vụ cho nhu cầu của con người, đảm bảo an ninh lương thực. Các loại thuốc mới và thực phẩm chức năng được sản xuất để ứng dụng trong việc điều trị bệnh ở người.
- Bảo vệ môi trường là vấn đề cần đặt lên hàng đầu. Con người đã chủ động dùng vi sinh vật để xử lí nước thải, xử lí dầu tràn trên biển,... Việc tạo ra xăng sinh học cũng là một trong những phát minh giúp bảo vệ môi trường.
- Sinh học đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu y học như: liệu pháp gene nhằm chữa trị các bệnh liên quan đến sai hỏng vật chất di truyền, trị liệu bằng tế bào gốc,...
- Sinh học có thể kết hợp với tin học để nghiên cứu sinh học trên các phần mềm chuyên dụng, các mô hình mô phỏng nhằm hạn chế việc sử dụng sinh vật làm thí nghiệm; kết hợp với khoa học vũ trụ để nghiên cứu về khả năng tồn tại của sự sống ở các hành tinh khác ngoài Trái Đất.
Trong tuơng lai, ngành Sinh học có thể mang lại nhiều thành tựu mới nhằm phục vụ đời sống con người và phát triển kinh tế - xã hội.
IV. Các ngành nghề liên quan đến sinh học và ứng dụng sinh học
1. Nhóm sinh học cơ bản
Y học |
Dược học |
Pháp y |
2. Nhóm ngành ứng dụng sinh học
- Công nghệ thực phẩm: tạo ra các sản phẩm mới phục vụ cho nhiều lĩnh vực như thực phẩm, y học, chăn nuôi,... góp phần nâng cao sức khoẻ con người.
- Khoa học môi trường: đưa ra biện pháp xử lí kịp thời, đồng thời chế tạo và sản xuất nhiều vật liệu, dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc bảo vệ môi trường.
- Nông nghiệp: áp dụng các kĩ thuật hiện đại góp phần tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm và giảm chi phí sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực trong nước và xuất khẩu.
- Lâm nghiệp: phối hợp chặt chẽ giữa việc trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lí; ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho việc quản lí và bảo vệ rừng.
- Thuỷ sản: giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
Các ngành nghề liên quan đến sinh học gồm: y - dược học, pháp y,... Các ngành nghề ứng dụng sinh học gồm: công nghệ thực phẩm, khoa học môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,...
V. Sinh học với sự phát triển bền vững và những vấn đề xã hội
1. Sinh học với phát triển bền vững
- Sự phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.
- Sinh học đóng vai trò to lớn trong công cuộc bảo vệ môi trường sống; góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học, xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống; các công trình nghiên cứu về di truyền, sinh học tế bào được áp dụng trong nhân giống, bảo toàn nguồn gene quý hiếm.
2. Mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội
a. Sinh học và vấn đề đạo đức sinh học
- Đạo đức sinh học đưa ra những quy tắc, các giá trị đạo đức trong khoa học nghiên cứu sự sống; ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
- Việc nghiên cứu và thử nghiệm những phương pháp mới trên người, động vật, thực vật, vi sinh vật đòi hỏi làm rõ nguồn gốc và tuân thủ những quy định chặt chẽ về đạo đức nghiên cứu của quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho đối tượng tham gia nghiên cứu.
b. Sinh học và sự phát triển kinh tế, công nghệ
- Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y học,... đã cho ra đời nhiều sản phẩm như các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, chi phí thấp, góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn sức khoẻ người tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
1. Ngành Sinh học đóng vai trò vô cùng to lớn đối với phát triển bền vững vì giúp khôi phục lại các hệ sinh thái cũng như bảo vệ các loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng.
2. Sinh học có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, đặc biệt là các vấn đề về đạo đức sinh học, kinh tế, công nghệ.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây