Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học SVIP
I. Sinh quyển
Sinh quyển là toàn bộ sinh vật trên Trái Đất và các nhân tố vô sinh của môi trường.
Sinh quyển là một hệ sinh thái khổng lồ, bao gồm tất cả các hệ sinh thái trên Trái Đất.
Trong Sinh quyển, sinh vật và các nhân tố vô sinh liên quan chặt chẽ với nhau qua các chu trình sinh địa hóa, hình thành nên hệ thống tự nhiên trên phạm vi toàn cầu.
II. Các khu sinh học
Các hệ sinh thái lớn đặc trưng về đất đai và khí hậu của một vùng địa lí xác định gọi là các khu sinh học.
Sinh quyển gồm các khu sinh học trên cạn và các khu sinh thái dưới nước.
1. Một số khu sinh học trên cạn
Tên | Đặc điểm |
Đồng rêu đới lạnh |
Khí hậu vùng cực quanh năm băng giá, thời kì trời quang đãng và ấm áp rất ngắn. Thực vật chiếm ưu thế là các loài sống nơi ẩm ướt và lạnh như rêu, địa y,... Động vật có các loài gấu trắng bắc cực, chim cánh cụt, tuần lộc, hươu,... và côn trùng. |
Rừng lá kim phương bắc |
Khí hậu đặc trưng với mùa đông kéo dài và có tuyết phủ dày, mùa hè ngắn. Thực vật chủ yếu là các loài cây lá kim như tùng, bách, thông,... Động vật thích nghi với đời sống ở tuyết như thỏ tuyết, linh miêu, chó sói, gấu,... |
Rừng rụng lá theo mùa ôn đới |
Khí hậu ấm áp về mùa hè, lạnh vào mùa đông. Thực vật chủ yếu là các loài cây có lá khô và rụng vào mùa động như phong, sến đỏ, sồi,... Động vật có nhiều loài di cư tránh mùa đông và ngủ đông như sóc, chim gõ kiến, hươu, lợn lòi, cáo, gấu,... |
Thảo nguyên |
Khí hậu ôn đới, có mùa hạ tương đối nóng nhưng sang mùa đông thì lạnh, đôi khi có tuyết rơi. Thực vật chủ yếu là cỏ thấp. Động vật chủ yếu là các loài chạy nhanh và thích nghi với sự thay đổi khí hậu theo mùa rõ rệt như ngựa, sóc, sói,... |
Savan |
Khí hậu savan khô, nóng. Thực vật chủ yếu là cây bụi mọc xen với cỏ, cây rụng lá vào mùa khô vì thiếu nước. Động vật chủ yếu là các loài như linh dương, ngựa vằn, hươu cao cổ, đà điểu, sư tử, báo,... |
Sa mạc và hoang mạc |
Khí hậu khô hạn, nhiệt độ không khí nóng vào ban ngày và lạnh vào ban đêm. Thực vật chủ yếu là cây bụi chịu hạn tốt như xương rồng, cỏ lạc đà, ngải,... Động vật là các loài thích nghi với khí hậu khô và nóng như lạc đà, thằn lằn, rắn, sâu bọ cánh cứng,... |
Rừng nhiệt đới |
Khí hậu nóng và ẩm quanh năm, lượng mưa hằng năm cao. Thực vật đa dạng về các loại cây gỗ, cây hòa thảo, dương xỉ, nấm,... Động vật đa dạng và phong phú, có các loài như khỉ, rùa, rắn, báo đốm, dơi, hổ, côn trùng,... |
2. Một số khu sinh thái dưới nước
Tên | Đặc điểm |
Hệ sinh thái nước đứng |
Vùng nước nông có các loài thực vật có rễ bám trong bùn, động vật đáy. Vùng nước sâu vừa có sinh vật phù du. Vùng nước sâu có các động vật thích nghi với bóng tối. |
Hệ sinh thái nước chảy |
Vùng thượng lưu có các loài động vật có khả năng bơi giỏi. Vùng hạ lưu có thực vật và các loài động vật nổi. Vùng trung lưu có thành phần sinh vật pha trộn. |
Hệ sinh thái biển |
Phân chia theo chiều thẳng đứng: tầng mặt có nhiều sinh vật nổi, tầng giữa có nhiều động vật tự bơi, tầng đáy có các động vật đáy. Phân chia theo chiều ngang: vùng ven bờ có thành phần sinh vật phong phú hơn vùng khơi. |
1. Tập hợp sinh vật và các nhân tố môi trường vô sinh trên Trái Đất tạo nên hệ sinh thái lớn nhất gọi là Sinh quyển. Trong Sinh quyển, các nhân tố vô sinh liên quan chặt chẽ với nhau qua các chu trình sinh địa hóa, hình thành nên hệ thống tự nhiên trên phạm vi toàn cầu.
2. Các hệ sinh thái lớn đặc trưng cho đất đai và khí hậu của một vùng địa lí xác định gọi là các khu sinh học. Sinh quyển được chia thành các khu sinh học trên cạn và các khu sinh học dưới nước.
3. Một số khu sinh học trên cạn như đồng rêu đới lạnh, rừng lá kim phương bắc, rừng rụng lá theo mùa ôn đới, thảo nguyên, savan, hoang mạc, sa mạc, rừng nhiệt đới. Một số khu sinh học dưới nước như khu sinh học nước ngọt và khu sinh học nước mặn.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây