Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Giới thiệu một số dụng cụ và hóa chất. Thuyết trình một vấn đề khoa học SVIP
1. Một số dụng cụ, hóa chất
Giới thiệu một số dụng cụ thực hành thí nghiệm trong môn Khoa học tự nhiên 9
Tiêu bản nhiễm sắc thể người sử dụng thực hành cho chủ đề vật sống.
Các dụng cụ quang học sử dụng thực hành cho chủ đề năng lượng.
|
|
Giới thiệu một số hóa chất sử dụng trong môn Khoa học tự nhiên
Một số hóa chất phục vụ thí nghiệm môn Khoa học tự nhiên 9 được giới thiệu trong hình sau.
2. Viết báo cáo và thuyết trình một vấn đề khoa học
Mô tả các bước viết báo cáo
2.1. Tiêu đề
Tiêu đề của một bài báo cáo khoa học mô tả một cách ngắn gọn nội dung nghiên cứu của bài báo cáo.
Ví dụ: Sự đổi màu của chất chỉ thị tự nhiên làm từ hoa đậu biếc.
2.2. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu là phần quan trọng thể hiện điều mà nhà nghiên cứu hướng đến khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Ví dụ: Nghiên cứu phương pháp chế tạo chất chỉ thị tự nhiên làm từ hoa đậu biếc.
2.3. Giả thuyết khoa học
Dựa trên hiểu biết của mình và qua phân tích kết quả quan sát nhằm đưa ra những dự đoán ban đầu cho việc nghiên cứu.
Ví dụ: Nước đậu biếc có thể là một chất chỉ thị tự nhiên và có khả năng đổi màu khi gặp acid hoặc base.
2.4. Thiết bị và vật liệu
Liệt kê các thiết bị và vật dụng sử dụng trong nghiên cứu.
Ví dụ:
- Mẫu vật thí nghiệm gồm vài bông hoa đậu biếc, quả chanh, nước xà phòng đã pha loãng, nước cất.
- Dụng cụ thí nghiệm: cốc thủy tinh và ống hút nhỏ giọt.
2.5. Phương pháp thực hiện
Tiến hành thí nghiệm để chứng minh giả thuyết khoa học là đúng hay sai. Trong mục này cần lập phương án thí nghiệm, khảo sát và tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ: Thí nghiệm được tiến hành như sau:
- Ngâm hoa đậu biếc trong cốc thủy tinh chứa nước nóng trong thời gian 20 phút để tạo dung dịch chất chỉ thị.
- Chuẩn bị 3 cốc đánh số 1, 2, 3 lần lượt đựng nước cốt chanh, nước cất và nước xà phòng.
- Dùng ống hút nhỏ giọt cho từng giọt chất chỉ thị vào lần lượt mỗi cốc 1, 2, 3.
2.6. Kết quả và thảo luận
Trình bày các kết quả đạt được của nghiên cứu, gồm các bảng dữ liệu thực nghiệm, biểu đồ, đồ thị,... Giải thích được ý nghĩa của kết quả và gợi ý cho các vấn đề cần tìm hiểu khác nhau.
Ví dụ: Sau khi nhỏ chất chỉ thị vào mỗi cốc, kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng dưới đây.
Mẫu vật | Nước cốt chanh | Nước cất | Nước xà phòng |
Hiện tượng | Nước đổi sang màu hồng | Không có sự đổi màu | Nước đổi sang màu xanh thẫm |
2.7. Kết luận
Trình bày ngắn gọn và quan trọng những gì đã làm được trong nghiên cứu để đạt được mục tiêu.
Ví dụ: Nước hoa đậu biếc là chất chỉ thị tự nhiên và có khả năng đổi màu trong các môi trường có độ pH khác nhau.
Thiết kế bài thuyết trình một vấn đề khoa học
Để giúp người nghe hiểu thông tin và tiện theo dõi quá trình báo cáo, chúng ta cần chuẩn bị bài thuyết trình dưới dạng poster hoặc bài trình chiếu trên máy trình.
Cấu trúc bài thuyết trình gồm ba phần chủ yếu.
- Mở đầu: Thiết kế slide về chủ đề bài thuyết trình, họ tên (nhóm) thành viên thực hiện, người báo cáo, mục tiêu, bài báo cáo,...
- Nội dung: Thiết kế slide về tổng quan vấn đề khoa học đang nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu, kết quả và thảo luận.
- Kết luận: Thiết kế slide về kết luận nội dung báo cáo, đề xuất, kiến nghị cho vấn đề khoa học đã nghiên cứu.
1. Tiêu bản nhiễm sắc thể người sử dụng thực hành cho chủ đề vật sống; các dụng cụ quang học sử dụng thực hành cho chủ đề năng lượng.
2. Hóa chất trong phòng thực hành được bảo quản, sử dụng tùy theo tính chất và mục đích khác nhau.
3. Báo cáo khoa học là một văn bản trình bày rõ ràng, đầy đủ, chi tiết quá trình nghiên cứu một vấn đề khoa học.
4. Để việc thuyết trình một vấn đề khoa học có chất lượng tốt, chúng ta cần chuẩn bị kĩ bài thuyết trình một cách ngắn gọn, phản ánh đầy đủ thông tin những điểm chính trong bài báo cáo.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây