Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề thi tuyển sinh lớp 10 Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế năm 2019 - 2020 SVIP
a. Tìm giá trị của $x$ sao cho biểu thức $A = x - 1$ có giá trị dương.
b. Đưa thừa số ra ngoài dấu căn, tính giá trị biểu thức $B = 2\sqrt{2^2.5} - 3\sqrt{3^2.5} + 4\sqrt{4^2.5}$.
c. Rút gọn biểu thức $C = \left(\dfrac{1-a\sqrt a}{1-\sqrt a} + \sqrt a\right) \left(\dfrac{1-\sqrt a}{1-a}\right)^2 $ với $a \ge 0$ và $a \ne 1$.
Hướng dẫn giải:
a. $A = x - 1$
Ta có $A$ có giá trị dương $\Leftrightarrow A > 0 \Leftrightarrow x - 1 > 0 \Leftrightarrow x > 1$.
Vậy $x > 1$ thì $A$ có giá trị dương.
b. $B=2\sqrt{2^2.5} - 3\sqrt{3^2.5} + 4\sqrt{4^2.5}$
$= 2.2\sqrt5 - 3.3.\sqrt5+4.4\sqrt5$
$= 4\sqrt5 - 9\sqrt5 + 16\sqrt5 = 11\sqrt5$.
Vậy $B = 11\sqrt5$.
c. ĐKXĐ: $a \ge 0,$ $a \ne 1$
$C = \left(\dfrac{1-a\sqrt a}{1-\sqrt a} + \sqrt a\right) \left(\dfrac{1-\sqrt a}{1-a}\right)^2 = \left[\dfrac{(1-\sqrt a)(1+\sqrt a + a)}{1-\sqrt a} + \sqrt a \right].\left[\dfrac{1-\sqrt a}{(1-\sqrt a)(1+\sqrt a)}\right]^2$
$= (1+\sqrt a + a+\sqrt a)\left(\dfrac1{1+\sqrt a}\right)^2 = (1+2\sqrt a +a).\left(\dfrac1{1+\sqrt a}\right)^2$
$= (1+\sqrt a)^2.\left(\dfrac1{1+\sqrt a}\right)^2 = 1.$
a. Không sử dụng máy tính cầm tay, giải hệ phương trình $\left\{ \begin{aligned} & 4x - y = 7\\ & x + 3y = 5\\ \end{aligned}\right.$.
b. Cho đường thẳng $d:$ $y = ax + b$. Tìm giá trị của $a$ và $b$ sao cho đường thẳng $d$ đi qua điểm $A ( 0; -1)$ và song song với đường thẳng $\Delta :$ $y = x + 2019$.
Hướng dẫn giải:
a.
$\left\{ \begin{aligned} & 4x - y = 7\\ & x + 3y = 5\\ \end{aligned}\right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & 12x - 3y = 21\\ & x + 3y = 5\\ \end{aligned}\right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & 13x = 26\\ & y = 4x - 7\\ \end{aligned}\right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & x = 2\\ & y = 1\\ \end{aligned}\right.$.
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(x ; y) = (2;1)$.
b.
Ta có $d // \Delta \Leftrightarrow \left\{ \begin{aligned} & a = 1\\ & b \ne 2019\\ \end{aligned}\right.$ nên d có dạng $y = x + b$ với $b \ne 2019$.
Đường thẳng $d$ đi qua điểm $A (0;-1)$ nên $-1 = 0 + b \Leftrightarrow b = -1$ (thỏa mãn).
Vậy $a = 1;$ $b = -1$.
Hưởng ứng Ngày Chủ nhật xanh do UBND tỉnh phát động với chủ đề "Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh, Sạch, Sáng", một trường THCS đã cử học sinh của hai lớp 9A và 9B cùng tham gia làm tổng vệ sinh một con đường, sau $\dfrac{35}{12}$ giờ thì làm xong công việc. Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc ít hơn thời gian học sinh lớp 9B là $2$ giờ. Hỏi nếu mỗi lớp làm riêng thì sau bao nhiêu giờ sẽ làm xong công việc?
Hướng dẫn giải:
Gọi thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là $x$ (giờ) $\left(x > \dfrac{35}{12}\right)$.
Gọi thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là $y$ (giờ) ($y > 2$);
Mỗi giờ lớp 9A làm được phần công việc là: $\dfrac 1x$ (công việc);
Mỗi giờ lớp 9B làm được phần công việc là: $\dfrac 1y$ (công việc);
Mỗi giờ lớp cả hai lớp 9A, 9B làm được phần công việc là: $\dfrac1x+\dfrac1y$ (công việc).
Theo đề bài, hai lớp cùng làm chung công việc trong $\dfrac{35}{12}$ giờ thì xong công việc nên ta có phương trình: $\dfrac1x+\dfrac1y = \dfrac{35}{12}$ (1).
Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc ít hơn thời gian lớp 9B là $2$ giờ nên ta có phương trình: $y = x + 2$ (2).
Thế phương trình (2) vào phương trình (1) ta được: $\dfrac1x + \dfrac1{x+2} = \dfrac{12}{35} \Leftrightarrow 35(x+2)+35x = 12x(x+2)$
$\Leftrightarrow 12x^2 - 46x - 70 = 0$
$\Leftrightarrow (x+5)(12x + 14) = 0$ $\Leftrightarrow \left[ \begin{aligned} & x = 5 \ \text{(thỏa mãn)}\\ & x = -\dfrac76 \ \text{(loại)}\\ \end{aligned}\right.$.
Vậy nếu làm một mình thì lớp 9A làm xong công việc trong $5$ giờ, lớp 9B làm xong công việc trong $5 + 2 = 7$ giờ.
Cho phương trình: $x^2 + 2 ( m - 2) x + m^2 - 4m = 0$ (1) (với $x$ là ẩn số).
a. Giải phương trình (1) khi $m = 1$.
b. Chứng minh rằng phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của $m$.
c. Tìm các giá trị của $m$ để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt $x_1$, $x_2$ thỏa mãn điều kiện $\dfrac3{x_1} + x_2 = \dfrac3{x_2} + x_1$.
Hướng dẫn giải:
a. Thay $m = 1$ vào phương trình (1) ta được:
$x^2 - 2x - 3 = 0 \Leftrightarrow (x-3)(x+1) = 0 \Leftrightarrow \left[\begin{aligned} & x = 3\\ & x = -1 \end{aligned}\right.$.
b. Ta có $\Delta^{'} = (m-2)^2 - m^2 + 4m = 4 > 0$ $\forall m$.
Vậy phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt $x_1$, $x_2$ với mọi $m$.
Áp dụng hệ thức Vi-et ta có: $\left\{ \begin{aligned} & x_1+x_2 = -2m+4\\ & x_1x_2 = m^2 - 4m \end{aligned} \right.$.
Phương trình có hai nghiệm $x_1 \ne 0$; $x_2 \ne 0$ khi $x_1x_2 \ne 0 \Leftrightarrow m^2-4m \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 0$ và $m \ne 4$.
Khi đó $\dfrac3{x_1} + x_2 = \dfrac3{x_2} + x_1$
$\Leftrightarrow \dfrac3{x_1} - \dfrac3{x_2} - x_1 + x_2 = 0$
$\Leftrightarrow 3\left(\dfrac1{x_1} - \dfrac1{x_2}\right) + (x_2 - x_1) = 0$
$\Leftrightarrow 3\left(\dfrac{x_2-x_1}{x_1x_2}\right) + (x_2 - x_1) = 0$
$\Leftrightarrow (x_2-x_1)\left(\dfrac3{x_1x_2} + 1\right) = 0$
$\Leftrightarrow \dfrac3{x_1x_2} + 1 = 0$ (do $x_1 \ne x_2$)
$\Leftrightarrow \dfrac3{m^2 - 4m} + 1 = 0 \Leftrightarrow m^2 - 4m + 3 = 0$ $\Leftrightarrow \left[ \begin{aligned} & m = 3\\ & m = 1 \\ \end{aligned} \right.$ (thỏa mãn).
(Thừa Thiên Huế - 2020)
Cho đường tròn tâm $O$ đường kính $AB$. Trên đường tròn $(O)$ lấy điểm $C$ không trùng $B$ sao cho $AC > BC$. Các tiếp tuyến của đường tròn $(O)$ tại $A$ và tại $C$ cắt nhau tại $D$. Gọi $H$ là hình chiếu vuông góc của $C$ trên $AB$, $E$ là giao điểm của hai đường thẳng $OD$ và $AC$.
a. Chứng minh $OECH$ là tứ giác nội tiếp.
b. Gọi $F$ là giao điểm của hai đường thẳng $CD$ và $AB$. Chứng minh $2\widehat{BCF} + \widehat{CFB} = 90^{\circ}$.
c. Gọi $M$ là giao điểm của hai đường thẳng $BD$ và $CH$. Chứng minh hai đường thẳng $EM$ và $AB$ song song với nhau.
Hướng dẫn giải:
a.
$DC = DA$ (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)
$OA = OC$ (cùng bằng bán kính)
Do đó $OD$ là đường trung trực của đoạn thẳng $AC$ $\Rightarrow OD \perp AC$.
Tứ giác $OECH$ có $\widehat{CEO} + \widehat{CHO} = 180^{\circ}$ $\Rightarrow$ Tứ giác $OECH$ là tứ giác nội tiếp.
b.
Xét $(O)$ có: $\widehat{BCF} = \widehat{BAC}$ (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung $BC$)
$\widehat{HCB} = \widehat{BAC}$ (cùng phụ với $\widehat{CBA}$)
Suy ra $\widehat{BCF} = \widehat{HCB} \Rightarrow CB$ là tia phân giác của $\widehat{HCF}$.
$\Rightarrow \widehat{HCF} = 2.\widehat{BCF}$
$\Delta CHF$ vuông tại $H$ nên $\widehat{HCF} + \widehat{CFB} = 90^{\circ}$ hay $2\widehat{BCF} + \widehat{CFB} = 90^{\circ}$.
c. Gọi $K$ là giao điểm của $DB$ và $AC$.
Xét $(O)$ ta có: $\widehat{ABC} + \widehat{ACD}$ (3) (góc nội tiếp và góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung AC).
Ta có $\Delta ACH$ vuông tại $H$ có $\widehat{ACH} = 90^{\circ} - \widehat{CAH}$.
$\Delta ABC$ vuông tại $C$ có $\widehat{CBA} = 90^{\circ} - \widehat{CAB}$.
$\Rightarrow \widehat{ACH} = \widehat{CBA}$ (4)
Từ (3) và (4) suy ra $\widehat{ACH} = \widehat{ACD}$
$\Rightarrow CA$ là tia phân giác trong của tam giác $\Delta BCD$.
Theo tính chất tia phân giác trong $\Delta BCD$ ta có: $\dfrac{KM}{KD} = \dfrac{BM}{BD} = \dfrac{CM}{CD}$
$\Rightarrow \dfrac{KM}{KD} = \dfrac{BM}{BD} = \dfrac{CM}{AD}$.
Mặt khác $CH//AD$ (cùng vuông góc với $AB$)
$\Rightarrow \dfrac{HM}{AD} = \dfrac{BM}{BD}$ (định lí Ta - lét)
$\Rightarrow \dfrac{HM}{AD} = \dfrac{BM}{BD} = \dfrac{CM}{AD}$ $\Rightarrow \dfrac{HM}{AD} = \dfrac{CM}{AD}$
$\Rightarrow HM = CM$.
Mà $CE = AE$ ($OD$ là trung trực của $AB$ nên $ME$ là đường trung bình của $\Delta CAH$).
$\Rightarrow ME // AH$ hay $ME // AB$.
Một chiếc cốc thủy tinh có dạng hình trụ chứa đầy nước, có chiều cao bằng $6$cm, bán kính đáy bằng $1$cm . Người ta thả từ từ lần lượt vào cốc nước một viên bi hình cầu và một vật có dạng hình nón đều bằng thủy tinh (vừa khít như hình vẽ) thì thấy nước trong chiếc cốc tràn ra ngoài. Tính thể tích của lượng nước còn lại trong chiếc cốc (biết rằng đường kính của viên bi, đường kính của đáy hình nón và đường kính của đáy cốc nước xem như bằng nhau; bỏ qua bề dày của lớp vỏ thủy tinh). |
Hướng dẫn giải:
Chiều cao hình trụ là: $h_t = 6$ (cm).
Thể tích hình trụ là: $V_t = \pi.1^2.6 = 6\pi$ (cm$^3$).
Bán kính hình cầu và hình trụ là: $r = 1$ (cm).
Thể tích hình cầu là: $V_c = \dfrac43\pi r^3 = \dfrac43\pi.1^3 = \dfrac43\pi$ (cm$^3$).
Chiều cao hình nón là: $h = h_t - 2r = 6 - 2.1 = 4$ (cm).
Thể tích hình nón là: $V_n = \dfrac13\pi r^2 .h_n = \dfrac13\pi .1^2.4 = \dfrac43\pi$ (cm$^3$).
Thể tích lượng nước còn trong chiếc cốc là: $V = V_t - V_n - V_c = 6\pi - \dfrac43\pi - \dfrac43\pi = \dfrac{10}3\pi$ (cm$^3$).