Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo số 1 SVIP
Đọc đoạn trích sau:
Thơ tiếc cảnh (Bài số 7)
(Nguyễn Trãi)
Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm,
Những lệ xuân qua tuổi tác thêm.
Chẳng thấy ngoài hiên tơ liễu rủ,
Một phen liễu rủ một phen mềm.
(Nguyễn Trãi toàn tập, Đào Duy Anh,NXB Khoa học xã hội, 1976, tr.46)
Chú thích:
Những lệ: những sợ
Mềm: nghĩa đen là chỉ dáng mềm dịu của liễu rủ cành lá xuống nhưng cũng có nghĩa là mỗi lần thấy liễu rủ, thấy cảnh xuân thì lòng lại mềm ra, tức là nhiều tình cảm.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ?
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ chỉ tâm trạng của con người?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm.
Câu 4. Từ bài thơ này, có thể thấy Nguyễn Trãi quan niệm như thế nào về thời gian?
Hướng dẫn giải:
Câu 1:
Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Câu 2:
Từ ngữ miêu tả tâm trạng con người: tiếc xuân, những lệ, phen mềm.
Câu 3:
Nội dung câu thơ: Mùa xuân tràn ngập sức sống, với một tâm hồn dạt dào sức sống như Nguyễn Trãi, ông muốn "cầm đuốc chơi đêm" - thắp đuốc lên mà chơi cho hết những giây phút cuối cùng trong những đêm cuối của cuộc đời.
Câu 4:
Quan niệm về thời gian: Thời gian của thiên nhiên là vô hạn, cuộc đời con người ngắn ngủi trước thời gian vô hạn ấy.
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về giá trị của thời gian.
Hướng dẫn giải:
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
A. Yêu cầu về hình thức: Một đoạn văn (khoảng 150 chữ).
B. Yêu cầu về nội dung: Thực hiện được các nội dung sau:
1. Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc biết quý trọng thời gian.
(Học sinh lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình).
2. Thân đoạn
a. Giải thích
Quý trọng thời gian: đề cao tầm quan trọng, quý giá của thời gian đối với cuộc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm mất hoặc lãng phí thời gian.
b. Phân tích
* Nguyên nhân của việc tiết kiệm thời gian
- Thời gian tuy vô hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mỗi người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta phải cố gắng.
- Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về sau.
- Nếu lãng phí thời gian, chúng ta không chỉ làm ảnh hưởng đến công việc của bản thân mà còn gây ảnh hưởng đến người khác.
* Lợi ích của việc tiết kiệm thời gian
- Khi chúng ta biết tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội.
- Khi chúng ta biết nắm bắt thời gian thì sẽ không phải hối tiếc về sau này.
- Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng để làm minh chứng cho việc tiết kiệm và biết sử dụng thời gian hợp lí trong bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Trong xã hội vẫn còn rất nhiều người chưa biết quý trọng thời gian, lãng phí thời gian vào những việc làm vô ích, bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu,… những người này đáng bị thẳng thắn phê phán.
3. Kết đoạn
Khái quát lại vấn đề nghị luận: biết quý trọng thời gian; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Trình bày cảm nhận của anh/chị về bài thơ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Câu cá mùa thu, Nguyễn Khuyến, Ngữ văn 11,
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.22)
Hướng dẫn giải:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
- Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến: một tác giả chịu ảnh hưởng đậm nét tư tưởng Nho giáo, sáng tác của ông thường về đạo đức con người, người quân tử. Sau khi thấy thực tại rối ren, ông ở ẩn, sáng tác các tác phẩm thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên thanh tịnh.
- Bài thơ Câu cá mùa thu: Là một bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong thời gian tác giả ở ẩn.
* Phân tích
1. Hai câu đề
- Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà “ao thu”, “chiếc thuyền câu” bé tẻo teo.
+ Màu sắc “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu.
+ Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo ⇒ rất nhỏ.
+ Cách gieo vần “eo”: giàu sức biểu hiện.
- Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
⇒ Bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường
2. Hai câu thực
- Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh:
+ Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh.
+ Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam
- Sự chuyển động:
+ “hơi gợn tí” ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒ Sự chăm chú quan sát của tác giả.
+ “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.
⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”.
3. Hai câu luận
- Cảnh thu đẹp một vẻ bình dị nhưng tĩnh lặng và đượm buồn:
+ Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu.
+ “Tầng mây lơ lửng”: gợi cảm giác thanh nhẹ, quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
+ Hình ảnh “trời xanh ngắt”: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.
+ Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc.
+ “Khách vắng teo”: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng.
⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng.
4. Hai câu kết
- Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:
+ “ Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu.
+ “Lâu chẳng được”: Không câu được cá.
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, đem câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ Sự hòa hợp với thiên nhiên của con người.
- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” => sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”.
⇒ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng , “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”.
⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương.
5. Nghệ thuật
- Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) của Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh.
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công.
- Cách gieo vẫn “eo” và sử dụng từ láy tài tình.
* Đánh giá
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Bài thơ đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha.