Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo cuối học kì I - Đề số 3 SVIP
(4 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Chèo đi rán(1) thứ sáu
Thấy nước vằn mông mốc
Xé nhau đục vật vờ
Chèo đi thôi, chèo đi!
Một người cầm cán dầm cho vững,
Nước cuộn thác chớ lo
Biển nổi bão phong ba đừng run đừng rợn.
Chèo đi rán thứ bảy,
Nước ác kéo ầm ầm,
Nơi đây có quỷ dữ chặn đường,
Nơi đây có ngọ lồm(2) bủa giăng
Chực ăn người đi biển,
Chực nuốt tảng(3) nuốt thuyền
Mau mau lên lấy tiền, lấy tiền ra thế,
Đem vàng bạc ra lễ chuộc thân.
Có bạc mới được qua.
Chèo đi rán thứ tám,
Nước đổ xuống ầm ầm,
To hơn bịch đựng lúa.
Nước xoáy dữ ào ào,
Nước thét gào kéo xuống Long Vương.
Nhanh nhanh tay chèo sang qua khỏi.
Chèo đi rán thứ chín,
Trông thấy nước dựng đứng chấm trời,
Khắp mặt biển nước sôi gầm réo.
Biển ơi, đừng giết tôi,
Nước hỡi, đừng lôi lấy thuyền,
Đừng cho thuyền lật ngang,
Đừng cho tôi bỏ thân chốn này, biển hỡi!
Chèo đi rán thứ mười,
Thuyền lướt theo nước trời băng băng,
Cánh dầm tung bốn góc
Rán lại rán bay đi…
Chèo đến rán mười một,
Sóng đuổi sóng xô đi
Nước đuổi về sau lưng.
Chèo mau lên, chèo cố
Cho thuyền đến cửa biển ta dừng,
Cho thuyền đến bãi cát vàng bình an.
Chèo đi rán mười hai,
– A! Bờ biển kia rồi,
Ta chèo mau lên thôi,
Chèo mau lên, hỡi người trai trẻ!
Trai trẻ hãy lắng tai,
Trai trẻ nghe tôi bảo,
Lại đây nghe tôi dạy:
– Mau lên ta kéo thuyền vào cạn,
Cùng lôi tảng vào bến,
Kéo thuyền vào bãi cát chói hồng,
Kéo thuyền vào bãi bướm vàng vờn bay!
– Mời nàng hương(4) hai cô
Mời em hãy ôm hoa lên bến,
Mời nàng hãy ôm hương hầu slay
Quân quan lên “bời bời”(5)
Đàn bà cầm nón ra thuyền
Đàn ông cầm ô lên bến
Tay trái xách giày hoa ra tảng,
Tay phải xách giày đẹp lên bờ,
Gánh gồng lên rầm rập theo slay(6),
Bao của quý khiêng lên đi lễ người.
Mười hai rán nước nay đã qua rồi,
Bây giờ mới biết tôi sống sót.
Binh mã(7) slay rầm rập
Kéo vào chợ Đường Chu(8)
Sau lưng trơ lại tôi
Ngồi bên bờ biển đất trời mênh mông,
Tự than thân trách phận,
Cay đắng lắm đời sa dạ sa dồng(9).
Chèo thuyền qua lò than, qua biển
Nhìn đường về, nước cuộn ầm rung…
(Trích Vượt biển, Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam - Tập IV, tr.887 - 889)
Chú thích:
(1) Rán: Ghềnh nước hoặc những khúc sông, suối nước chảy xiết, vực sâu nguy hiểm đe dọa những người chèo mảng.
(2) Ngọ lồm: Quỷ vô hình.
(3) Tảng: Loại mảng rất kiên cố có thể đi biển được.
(4) Nàng hương: Nàng hầu của quan slay. Trong thực tế, đây là hai cô gái đẹp chưa chồng, đến phục dịch trà thuốc cho thầy pụt cúng. Theo quan niệm mê tín cũ, những cô gái này khi chết cũng vẫn làm nàng hầu cho quan slay ở xứ ma.
(5) Bời bời: Đông đúc.
(6) Slay: Quan cai trị ở “cõi ma” (âm phủ).
(7) Binh mã: Xe ngựa, quân lính nơi cõi âm.
(8) Chợ Đường Chu: Chợ ở “xứ ma”.
(9) Sa dạ sa dồng: Những người làm phu phen đầy tớ cho các quan slay ở cõi âm.
Tóm tắt: Vượt biển là truyện thơ dân gian của dân tộc Tày – Nùng, dài khoảng 1000 câu thơ. Nội dung như sau: Có hai anh em mồ côi, lúc nhỏ rất yêu thương nhau. Người anh sau này khi lấy vợ thì trở nên lạnh nhạt, bỏ mặc em sống nghèo đói. Người chị dâu thương tình, vá áo cho em chồng, chẳng may làm in những ngón tay đang nhuộm chàm lên lưng áo rách. Người anh ghen tuông khiến em bị chết oan ức. Linh hồn em không nơi nương tựa, bị các quan slay ở cõi âm bắt làm sa dạ sa dồng – phu chèo thuyền vượt biển. Mỗi lần vượt biển phải trải qua hành trình mười hai rán nước vô cùng hiểm nguy. Tác phẩm này được các thầy cúng đọc trong các lễ cầu hồn, cầu mát, được phổ biến rộng rãi ở vùng xung quanh hồ Ba Bể, Bắc Kạn.
Câu 1. Xác định người kể trong văn bản.
Câu 2. Hình ảnh “biển” hiện ra trong văn bản có đặc điểm gì?
Câu 3. Chủ đề của văn bản là gì?
Câu 4. Các rán nước trong văn bản là biểu tượng cho điều gì?
Câu 5. Những âm thanh nào được thể hiện trong đoạn thơ: Chèo đi rán thứ chín,/ Trông thấy nước dựng đứng chấm trời,/ Khắp mặt biển nước sôi gầm réo./ Biển ơi, đừng giết tôi,/ Nước hỡi, đừng lôi lấy thuyền? Những âm thanh đó gợi cho em cảm xúc gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Người kể trong văn bản: Sa dạ sa dồng.
Câu 2.
Hình ảnh “biển” hiện ra trong văn bản có đặc điểm: Dữ dội, hung hiểm, đầy sóng gió, là nơi các sa dạ sa dồng phải chèo thuyền phục dịch các quan slay ở cõi âm.
Câu 3.
Chủ đề: Cuộc sống bất công, oan trái và thân phận bất hạnh của những người dân lao động, bé mọn, khốn khổ.
Câu 4.
– HS chỉ ra đặc điểm của các rán nước:
+ Rán nước thứ sáu: Thấy nước vằn mông mốc.
+ Rán nước thứ bảy: Nơi đây có ngọ lồm bủa giăng.
+ Rán nước thứ tám: Nước thét gào kéo xuống Long Vương.
+ Rán nước thứ chín: Khắp mặt biển nước sôi gầm réo.
+ Rán nước thứ mười: Thuyền lướt theo nước trời băng băng.
+ Rán nước thứ mười một: Sóng đuổi sóng xô đi.
+ Rán nước thứ mười hai: - A! Bờ biển kia rồi.
– HS rút ra ý nghĩa biểu tượng của các rán nước: Các rán nước biểu tượng cho những oan khiên, khổ đau, áp bức chồng chất mà bọn quan lại thống trị và cái ác giáng xuống đầu những người lao động, khốn khổ, thấp cổ bé họng.
Câu 5.
– HS chỉ ra những âm thanh xuất hiện trong đoạn thơ:
+ Âm thanh của mặt biển nước sôi gầm réo.
+ Âm thanh tiếng kêu cứu lo sợ, tuyệt vọng,… của những sa dạ sa dồng.
– HS nêu ấn tượng của bản thân về những âm thanh đó. Ví dụ: Những âm thanh đó gợi ra sự hung dữ khủng khiếp của biển nước sôi gầm réo sẵn sàng nhấn chìm, nuốt chửng,… con người và sự mỏng manh, bé nhỏ của chiếc thuyền gắn liền thân phận tội nghiệp của những người phu chèo thuyền.
Câu 1. (2 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn trích: Chèo đi rán thứ sáu/ … / Đừng cho tôi bỏ thân chốn này, biển hỡi!.
Câu 2. (4 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về giá trị của tình thân trong cuộc sống.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích đoạn trích: Chèo đi rán thứ sáu/ … / Đừng cho tôi bỏ thân chốn này, biển hỡi!.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Về nội dung:
++ Sức mạnh dữ dội, cuồng bạo, khủng khiếp của những rán nước trên mặt biển.
++ Thân phận nhỏ bé, yếu đuối, khốn khổ của các sa dạ sa dồng khi vượt biển.
=> Đoạn trích là tiếng kêu thương cho số phận khốn khổ, bị đày đọa, cực nhục của các sa dạ sa dồng, cũng là những con người lao động bé nhỏ, tội nghiệp, những thân phận bị áp bức. Qua đó, phản ánh thực trạng xã hội áp bức bất công, chồng chất oan khiên giáng xuống đầu những con người bé mọn, vô tội.
+ Về nghệ thuật: Đoạn trích thể hiện trí tưởng tượng phong phú, sáng tạo của tác giả dân gian. Đoạn trích đã mượn thế giới của cõi âm để phản ánh hiện thực bất công, tàn khốc,… Ngôn ngữ, hình ảnh sinh động, thể hiện tư duy trực quan, chất phác,… của người đồng bào.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về giá trị của tình thân trong cuộc sống.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Giải thích từ khóa: Tình thân là tình yêu thương, quý mến, đùm bọc nhau giữa những thành viên trong gia đình.
+ Biểu hiện: Tình thân có thể là tình mẫu tử, phụ tử, anh em,… và là những tình cảm cao quý, đẹp đẽ.
+ Ý nghĩa:
++ Là nguồn cội sinh dưỡng, nuôi dưỡng tâm hồn mỗi con người.
++ Là điểm tựa tinh thần, xoa dịu tinh thần và tạo động lực cho chúng ta vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống.
+ Bàn luận: Dù tình thân là một yếu tố quan trọng trong cuộc đời mỗi người nhưng trong bối cảnh xã hội hiện nay, tình thân không còn giữ được vị trí vốn có của nó. Bởi lẽ những mối quan hệ vốn sâu sắc ngày càng xa cách hơn.
+ Giải pháp:
++ Cần trân trọng và gìn giữ tình thân mà chúng ta vốn có.
++ Cần tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình để kéo gần khoảng cách, tạo dựng và thắt chặt tình thân giữa các thành viên với nhau.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.