Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tham khảo cuối học kì I - Đề số 11 SVIP
(4 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Cột cờ Hà Nội - biểu tượng của Thủ đô nghìn năm văn hiến
Ảnh: Cột cờ Hà Nội
Cột cờ Hà Nội
Cột cờ Hà Nội được xây dựng xong từ năm 1812 vào thời Vua Gia Long triều Nguyễn trên phần đất phía nam của Hoàng thành Thăng Long. Trải qua hơn 200 năm in dấu và “sống” cùng những thăng trầm của mảnh đất Thủ đô ngàn năm văn hiến, những phần hư hỏng của Cột cờ đã được trùng tu lại, nhưng vẫn giữ được hiện trạng ban đầu. Và Cột cờ Hà Nội hiện nay là công trình còn nguyên vẹn và hoành tráng nhất trong quần thể di tích Hoàng thành Thăng Long.
Cột cờ Hà Nội trước đây còn có tên gọi Kỳ đài Hà Nội. Thời nhà Nguyễn, Kỳ đài còn có chức năng là vọng canh, vì theo trục bắc-nam, kiến trúc này chỉ cách Đoan Môn khoảng 300m, cách điện Kính Thiên 500m và cách cửa Bắc chừng gần 1.000m. Từ trên đỉnh của kỳ đài có thể quan sát cả một vùng khá rộng trong và ngoài khu thành cổ.
Nhìn tổng thể cột cờ gồm những khối lăng trụ xếp chồng nhau, cao thót dần từ dưới lên trên. Bố cục cân đối ấy đã tạo những đường nét thẳng, khoẻ khoắn, vững vàng. Đứng dưới chân cột cờ, dù cảm thấy đỉnh cao ngất, nhưng không hề có cảm giác nặng nề, mà trái lại, dáng vẻ của nó hài hoà, thanh thoát giữa các tam cấp, thân cột và vọng canh. Ở mỗi cấp, tường xây được trang trí bằng những hoa văn khác nhau, tuy đơn giản nhưng lại tạo ra những đường nét mềm mại và mang vẻ đẹp riêng cho từng cấp.
Công trình kiến trúc cổ kính này được xây dựng bao gồm ba tầng đế và một thân cột. Các tầng đế hình chóp vuông cụt, nhỏ dần, chồng lên nhau, xung quanh xây ốp gạch. Tầng một, mỗi chiều dài 42,5m; cao 3,1m có 2 cầu thang bằng gạch cổ dẫn lên. Tầng hai, mỗi chiều dài 27m; cao 3,7m có 4 cửa thông gió, cửa hướng Đông trên có đắp hai chữ “Nghênh Húc” (đón ánh sáng ban mai), cửa Tây với hai chữ “Hồi Quang” (ánh sáng phản chiếu), cửa Nam với hai chữ “Hướng Minh” (hướng về ánh sáng), cửa Bắc không đề chữ. Tầng ba, mỗi chiều dài 12,8m; cao 5,1m, có cửa lên cầu thang trông về hướng Bắc. Ở cửa hướng bắc được bố trí hai cầu thang lên sân thượng phía bên phải và trái, mỗi cầu thang gồm 14 bậc, có tay vịn bằng sắt. Sân thượng được bao quanh bằng lan can gỗ cùng với tường hoa trổ những hình lục giác có hình vuông ở giữa, được đan lồng với nhau trông tựa hình mạng nhện.
Trên tầng này là phần thân của cột cờ, cao 18,2m; hình trụ 8 cạnh, thon dần lên trên, mỗi cạnh đáy chừng 2m. Trong thân có 54 bậc cầu thang xây xoáy trôn ốc lên tới đỉnh. Toàn thể được soi sáng (và thông hơi) bằng 39 lỗ hình hoa thị và 6 lỗ hình dẻ quạt. Những lỗ này được đặt dọc các mặt, mỗi mặt có từ 4 đến 5 lỗ. Nhờ có các lỗ thông hơi chạy xung quanh thân cột nên ánh sáng tự nhiên và không khí lúc nào cũng được thông thoáng.
Đỉnh Cột Cờ (Vọng canh) được cấu tạo thành một cái lầu hình bát giác, cao 3,3m, có 8 cửa sổ tương ứng với tám mặt, có thể đủ cho 5-6 người đứng quan sát. Giữa lầu là một trụ tròn, đường kính 0,4m, cao đến đỉnh lầu, là chỗ để cắm cán cờ (cán cờ cao 8m). Phần mái giống như hình nón đội, xương mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói và giữa đỉnh mái có cột sắt cùng với ròng rọc để treo cờ.
Toàn bộ cột cờ cao 33,4m, nếu kể cả cán cờ là 41,4m. Điều đặc biệt của cột cờ là giữa những ngày Hà Nội nóng nhất, nhiệt độ bên trong cột cờ vẫn luôn mát mẻ như có máy lạnh. Hơn nữa, kết cấu các cửa lên xuống của cột cờ được xây dựng rất khoa học, mỗi khi trời mưa to, nước cũng không thể chảy vào trong lòng tháp.
Biểu tượng của Thủ đô nghìn năm văn hiến
Năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên được treo lên Cột cờ Hà Nội. Chính vì vậy, khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời, hình ảnh Cột cờ Hà Nội đã được in trang trọng trên đồng tiền được phát hành đầu tiên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đến ngày 10-10-1954, Hà Nội tưng bừng rạo rực chào đón ngày hội lớn - ngày Thủ đô Hà Nội hoàn toàn được giải phóng. Cả Hà Nội dồn về cột cờ chờ đón giây phút lịch sử: Lễ thượng cờ Tổ quốc trên đỉnh “Cột cờ Hà Nội”. Đúng 15 giờ, khi còi Nhà hát Thành phố nổi lên, Đoàn quân nhạc cử Quốc ca, cờ Tổ quốc - lá cờ đỏ sao vàng được kéo lên theo nhịp khúc quân hành. Lần đầu tiên sau 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, cờ Tổ quốc lại tung bay hiên ngang trên bầu trời lộng gió của thủ đô Hà Nội.
Giờ đây, Cột cờ Hà Nội là một điểm du lịch không thể bỏ qua trong hành trình khám phá lịch sử đất Hà Thành. Theo thống kê của Ban Quản lý Khu di tích Cột cờ - Bảo tàng Lịch sử quân sự Việt Nam, mỗi ngày có 1.000 - 2.000 du khách đến thăm quan cụm di tích (Bảo tàng Lịch sử quân sự Việt Nam và Cột cờ Hà Nội) này. Điểm di tích này mở cửa tất cả các ngày trong tuần, trừ thứ hai và thứ năm đóng cửa để bảo dưỡng.
Hơn 60 năm qua, gắn trên đỉnh Cột cờ Hà Nội là lá cờ đỏ sao vàng năm cánh tung bay trên nền trời của Thủ đô, mãi mãi là biểu tượng vinh quang, là niềm tự hào của dân tộc, đất nước Việt Nam độc lập, tự do.
Được khởi công xây dựng từ năm 1805 và hoàn thành vào năm 1812, cột cờ Hà Nội là một trong những công trình kiến trúc làm nên dáng vóc của Hà Nội thời bấy giờ. Đến nay, cột cờ Hà Nội không chỉ là một biểu tượng hùng thiêng của Thủ đô, mà còn là một điểm đến du lịch không thể bỏ qua của Hà Thành. Năm 1989, cột cờ Hà Nội được công nhận là di tích lịch sử và thu hút được nhiều du khách tới thăm quan khi đến với Hà Nội.
Lan Khanh (tổng hợp)
Câu 1. Văn bản trên giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nào?
Câu 2. Nhan đề của văn bản thể hiện sự đánh giá như thế nào về Cột cờ Hà Nội?
Câu 3. Các đề mục nhỏ và nội dung của văn bản đã triển khai vấn đề được đưa ra ở nhan đề như thế nào?
Câu 4. Theo em, vì sao văn bản Cột cờ Hà Nội - biểu tượng của Thủ đô nghìn năm văn hiến lại được coi là văn bản thông tin tổng hợp?
Câu 5. Phân tích tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Văn bản trên giới thiệu về di tích lịch sử: Cột cờ Hà Nội.
Câu 2.
Nhan đề của văn bản đã khẳng định giá trị lớn lao của Cột cờ Hà Nội. Theo thời gian, Cột cờ Hà Nội đã trở thành biểu tượng tiêu biểu của Thủ đô.
Câu 3.
- Các đề mục nhỏ trong văn bản:
+ Phần 1: Cột cờ Hà Nội.
+ Phần 2: Biểu tượng của Thủ đô nghìn năm văn hiến.
=> Các đề mục của văn bản đã triển khai rất cụ thể, rõ ràng hai nội dung chính của văn bản, đó là những thông tin cơ bản về Cột cờ Hà Nội (đặc điểm, cấu trúc,...) và ý nghĩa của Cột cờ Hà Nội trong đời sống của người dân Hà Nội.
Câu 4.
Văn bản Cột cờ Hà Nội - biểu tượng của Thủ đô nghìn năm văn hiến lại được coi là văn bản thông tin tổng hợp vì:
- Văn bản cung cấp cho người đọc thông tin về Cột cờ Hà Nội - một công trình kiến trúc tiêu biểu của Thủ đô.
- Văn bản đã triển khai được các nội dung về đặc điểm, quá trình xây dựng và giá trị của Cột cờ Hà Nội.
- Các thông tin đưa ra trong văn bản đều đảm bảo tính chân thực, chính xác, có số liệu, minh chứng rõ ràng,... được diễn đạt bằng ngôn ngữ cô đọng, rõ ràng, dễ hiểu.
- Văn bản kết hợp sử dụng các phương thức biểu đạt khác nhau và kết hợp sử dụng giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.
Câu 5.
- Những phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản:
+ Ảnh Cột cờ Hà Nội.
+ Kiểu chữ in đậm (ở các đề mục).
- Tác dụng:
+ Giúp văn bản thêm sinh động, hấp dẫn.
+ Nhấn mạnh thông tin.
+ Giúp người đọc có được cái nhìn trực quan hơn về Cột cờ Hà Nội.
Câu 1. (2 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) thuyết phục người khác từ bỏ thói quen mua sắm không kiểm soát trên các sàn thương mại điện tử.
Câu 2. (4 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nhân vật Thị Phương trong đoạn trích sau:
(Tóm tắt: Thời buổi chiến loạn, Thị Phương cùng mẹ chồng phải chạy rừng thẳm để lánh nạn. Mẹ chồng đau ốm, Thị Phương tình nguyện dâng đôi mắt mình cho thần linh để đổi lấy thuốc cứu mẹ.)
Thị Phương: (Nói sử) - Trình lạy ông, khoan khoan, rẽ rẽ
Để tôi xin dẫn nỗi sự tình
Ông sinh phúc mở lòng nhân đức
Thần linh: - Ta ăn mắt già, không ăn mắt trẻ.
Thị Phương: (Nói sử) - Mẹ chồng tôi đã bẩy mươi ba
Già mong trẻ để mà trông cậy
Chồng tôi khi ấy
Đi thú nước Xiêm
Vắng mặt khuất tin
Sự nhà không viết
Tử sinh lưỡng biệt
Chồng một nơi, vợ lại một nơi
Ông chẳng thương đến mẹ con tôi
Nguyện thiên địa: tôi xin dâng mắt.
(Thổ địa ra khoét mắt Thị Phương.)
Thị Phương: (Hát vãn) - Khoét mắt dâng thần
Huyết rơi lai láng cực lòng con thay
Ông hưởng lấy mắt này
Xin ông phù hộ, mẹ tôi rày được bình an
Thần linh: (Nói) Khen Thị Phương con người có nghĩa lại có nhân
Thương mẹ chồng khoét mắt dâng thần
Tai nạn ấy sau này ắt khỏi
- Truyền thổ địa, hạt điện môn!
[...]
Mụ: - Giời ơi, ông ấy khoét mắt con tôi
Thị Phương: - Mẹ ở đâu, mẹ dắt con với mẹ ơi!
(Hát vãn) Khi xưa con dắt mẹ đi
Bây giờ mù mịt, mẹ thì dắt con
Mụ: (Hát tiếp) - Có sinh, có đẻ cho cam
Nàng dâu nuôi mẹ thế gian mấy người.
(Trích Trương Viên, in trong Tuyển tập chèo cổ, Hà Văn Cầu, NXB Sân khấu, 1999)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
– Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
– Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục người khác từ bỏ thói quen mua sắm không kiểm soát trên các sàn thương mại điện tử.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Thực trạng: Ngày nay, nhiều người có thói quen mua sắm không kiểm soát trên các sàn thương mại điện tử.
+ Nguyên nhân: Chưa biết quản lí chi tiêu, mua sắm không có kế hoạch cụ thể; cảm xúc nhất thời.
+ Hệ quả:
+ Giải pháp:
++ Mỗi cá nhân cần có kế hoạch chi tiêu hợp lí, cần biết kiểm soát chính mình trước những chương trình khuyến mãi trên các sàn thương mại điện tử.
++ Hạn chế truy cập vào các sàn thương mại điện tử để xem khi chưa có kĩ năng chi tiêu hợp lí và kĩ năng kiểm soát chính mình tốt.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4 điểm)
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật Thị Phương trong đoạn trích.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Giới thiệu khái quát về tác phẩm.
+ Hoàn cảnh của nhân vật: Thời buổi chiến loạn, chồng bị bắt đi lính, Thị Phương phải cùng mẹ chạy giặc vào rừng sâu.
+ Thương mẹ chồng đau ốm, nàng đã tình nguyện dâng đôi mắt của mình cho thần linh để có thuốc chữa bệnh cho mẹ.
+ Hành động của nàng khiến thần linh cũng phải cảm động và khen ngợi.
+ Biết được sự thật, mẹ chồng của nàng cũng xót xa vô cùng:
++ Bà than: Giời ơi, ông ấy khoét mắt con tôi. Bà gọi nàng là "con tôi" chứ không phải là "con dâu tôi". Có thể thấy, bà đã coi nàng như con gái ruột chứ không phải là con dâu.
++ Bà công nhận tấm lòng hiếu thảo, chân thành của Thị Phương: Có sinh, có đẻ cho cam/ Nàng dâu nuôi mẹ thế gian mấy người.
=> Thị Phương quả là người phụ nữ trinh liệt, trung hiếu. Tình cảm của nàng dành cho mẹ chồng quá đỗi chân thành, đến mức nàng sẵn sàng dâng mắt để đổi thuốc cho mẹ, dù hai người không có quan hệ ruột thịt. Hành động, tấm lòng của nàng đã khiến thần linh phải cảm động và công nhận rằng nàng quả là người sống vừa có nhân, lại vừa có nghĩa. Chính vì thế, tương lai nàng sẽ được trời thương mà đền đáp: Tai nạn ấy sau này ắt khỏi. Chi tiết ấy đã thể hiện quan niệm ở hiền gặp lành - niềm tin ngàn đời của nhân dân ta.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.