Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra cuối học kì I - Đề số 1 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
Người bán mai vàng
Ngay cả ở đất Cố Đô, không mấy ai biết ở chân núi Ngũ Tây có một vườn mai vàng. Chủ vườn mai ấy là hai cha con ông già mù. Vườn mai có từ bao giờ không nhớ. Gốc cây sù sì, nổi u, nổi cục, rêu xanh bám từng đám, loang lổ, cổ kính. Khi nghe gió đông về, ông già mù rờ rờ từng cành cây bứt hết lá: “cho cây tụ nhựa”. Những ngày giá lạnh nhất, mặc chiếc áo dạ sờn, mái tóc bạc ghé tai vào gốc mai, ông nghe rõ cả dòng nhựa đang chảy âm thầm trong gốc mai cổ. Đôi bàn tay nhăn nheo, khô khẳng lần sờ từng mắt mầm, xem mầm đã nứt nanh đến đâu.
Những chùm nụ xanh lớn dần nôn nao hay chính lòng ông nôn nao. Tay ông mân mê, vuốt ve từng núm nụ không biết chán, cái láng lẩy của da nụ làm những ngón tay mê mẩn. Như không biết gió lạnh, suốt ngày ông quanh quẩn với từng gốc mai. Núm nụ đầu tiên, mới nhú màu cánh vàng hé nở, ông biết liền. Ngón tay ông đặt đúng vào cái nụ ấy. Ông nhận ra bằng hương thơm của hoa mai dẫn đường hay bằng linh cảm ông cũng không biết, chỉ biết rằng, ông đã đến đúng nụ hoa cần đến. Rồi mừng rỡ gọi con:
– Ra mà xem, Mai ơi, hoa sắp nở rồi!
Người con trai dù đang ăn, đang uống cũng bỏ, chạy nhào ra với cha. Lập tức anh cũng bị cái màu vàng óng ả vừa nứt hé ra kia hút hồn. Cả hai cha con không biết ai mê mải hơn ai. Cái tên Mai ông đặt cho con bắt đầu từ nỗi si mê ấy. […]
Mùa xuân năm ấy hai cha con chặt mai đem bán bên vỉa hè trước cổng Thương Bạc. Hai cha con ngủ lại giữ mai. Đêm hai mươi tám tết cuối năm đó, Mai gặp cô bé dắt mẹ đi ăn xin, bà mẹ bị cảm lạnh chết. Cô khóc đứt hơi. Ôm xác mẹ lăn lộn dưới mái ni-lông che bên cột đèn vườn hoa. Tiếng cô khóc kéo Mai lại. Nhóm từ thiện đường phố chôn cất cho bà mẹ. Cám cảnh, Mai nói với cô bé:
– Lan ơi – tên cô bé – đời ăn mày khổ lắm. Anh biết. Nhà anh rất nghèo, em có muốn về nhà ở với cha con anh không?
Trong lúc khốn cùng, có một bàn tay dắt, còn gì hơn. Lan đứng bán mai cùng cha con Mai, đến gần giao thừa mới về nhà. Tết ấy, nhà Mai vui hơn. Mai gắng sức nuôi thêm một người. Chỉ một năm sau, Lan đã có thể góp sức cùng anh nuôi nổi mình. Ba năm sau Lan trở thành một thiếu nữ xinh tươi. Hoàn toàn khác cô gái Mai nhặt được ở Thương Bạc. Hai người yêu nhau từ lúc nào. Già Mai bằng lòng cho hai người thành vợ thành chồng. Vườn mai vàng bên núi Ngũ Tây chứng giám cho đám cưới của họ. […]
Tình thương yêu trong gia đình vượt lên được cái nghèo. Già Mai chiêm nghiệm cả tối, nói được một câu với con dâu: “Đời không gì bằng chữ Tâm, Lan ạ. Con nhớ điều ấy cho ba.”. Lan sinh con trai. Ông nội lấy chữ Tâm đặt tên cho cháu. Cu Tâm ra đời vào những năm gian lao. Năm đầu trời đại hạn. Nước mặn trên sông Hương tràn lên tận bến Tuần. Lúa cháy. Từ thành phố xuôi về Thuận An, toàn thấy xe đi bán nước ngọt. Con suối chảy quanh năm trước vườn mai cạn khô. Xuôi xa một cây số dòng suối mới bắt đầu có nước lại. Mai và Lan cùi cụi suốt ngày gánh nước tưới mới cứu được vườn mai. Tết ấy mai mất mùa. Năm sau trời lạnh buốt. Ba cha con già Mai cắt cỏ ủ gốc, qua Tết mai mới chúm nụ. Lại thêm một năm trời giật mất miếng cơm. Mai thương cha, thương vợ. Trong nỗi quẫn trí, anh bật nảy một điều trong óc: “Những người trồng hoa ở Huế, họ sống bằng cách nào?”.
Ý nghĩ ấy kéo anh đi. Già Mai ở nhà trông cháu. Lan vào rừng kiếm củi, hái lá nón. Mai lần mò đến các gia đình trồng hoa. Lâu nay anh sống cam chịu, sống bó mình. Tự ti cũng có, buông thả cũng có. Anh bằng lòng sống đạm bạc ở một gia đình con con. Nhiều lúc không hơn người đi ở ẩn. Những vườn hoa của đồng nghiệp làm anh bừng tỉnh. Song tỏ tường rồi thì anh buồn.
Anh mang theo nỗi niềm ấy về nhà. Lan lựa lời, lúc có cha chồng, Lan mới dám hỏi:
– Răng anh buồn rứa?
Hết bữa cơm chiều, Mai mới nói được với cha và vợ:
– Mai vàng quý. Song chẳng ai sống được bằng vườn mai. Họ trồng cúc, trồng hồng, trồng tùng, trồng bách và cả trồng mai trong chậu nữa mới sống nổi bằng nghề hoa. Những người có vườn rộng họ trồng huệ, trồng lay ơn. Nghĩa là họ phải trồng tất cả những gì trồng được. Cách trồng, chúng ta đi học. Nhưng cái chúng ta thiếu là không có vốn. Không có vốn thì không thể nói mạnh được điều gì.
Không khí gia đình chùng hẳn xuống. Nỗi bất lực đè nặng lên họ. […] Ông già Mai lặng thinh. Vừa cõng cháu trên lưng, vừa lang thang trong vườn mai. Ông đếm từng cây mai một. Bàn tay xương xẩu rờ rẫm, vuốt ve chúng, như bàn tay già rờ rẫm đứa con xa lâu ngày gặp lại. Gió lạnh và mưa bay. Ông già đã nhận ra mùi hoa mai nở. Ông ngồi tựa cột ngửa mặt lên nhìn trời hít ngửi mùi hoa ngây ngất. Ông như nghe rõ từng tiếng lách tách của mỗi cánh hoa xòe nở. Ông tự nói với mình: “Đời mình sắp qua rồi. Đã đến đời con cháu. Vườn mai này sẽ là của chúng.”. […]
Ông nói:
– Cha bằng lòng cho con cưa nửa vườn mai, cưa cả cây, những cơ quan giàu có họ chẳng thích mua kiểu mai cây của mình đó sao. Ba bằng lòng cho các con, để các con có vốn ban đầu.
– Thật chứ ba? – Mai reo lên.
– Miễn sao vợ chồng con có hạnh phúc. Ngần ấy cũng đủ làm niềm vui tuổi già của ba rồi.
Đúng ngày cưa mai, ông già Mai dắt cháu lang thang khắp đồi núi Ngũ Tây. Ông kể cho cháu nghe, xưa kia, không phải đồi trọc như bây giờ, mà là những cánh rừng, mùa xuân về nở đầy hoa mai. Thằng bé nghe chẳng hiểu gì. Nó dắt ông hết mỏm đồi này sang mỏm đồi khác, còn ông già cứ kể. Đi thật xa và kể để ông khỏi nghe tiếng cưa đang cắt những cây mai có từng mảnh đời ông hóa thân trong đó. Sau đó là những đêm không ngủ. Ông lần ra vườn mai. Đặt bàn tay mình nơi nhát cây bị cắt. Nghe nhựa mai dính dính nơi bàn tay. Ông chết lặng đi và âm thầm khóc một mình. Ông những tưởng mình sẽ gục ngã cùng những cây mai bị cắt kia, song sức ông đã hồi sinh nhờ sự năng nổ của vợ chồng Mai, bắt được cái nhịp của cuộc sống mới bằng chính những cánh mai vàng.
(Nguyễn Quang Hà, Tạp chí Sông Hương, số ra tháng 2 năm 1995)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản trên.
Câu 2. Tóm tắt văn bản trong khoảng 5 đến 7 câu.
Câu 3. Nhận xét về nhân vật ông già Mai.
Câu 4. Em thích nhất chi tiết nào trong văn bản? Vì sao?
Câu 5. Yếu tố “tình cảm gia đình” có ảnh hưởng như thế nào đến nhân vật Mai?
Hướng dẫn giải:
Câu |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
PHẦN ĐỌC HIỂU |
4.0 |
|
1 |
Ngôi kể: Ngôi thứ ba. |
0.5 |
2 |
HS tóm tắt được truyện với những sự việc cơ bản như sau: Truyện kể về cuộc sống của cha con ông già mù làm nghề bán mai vàng. Cuộc sống dù vất vả nhưng cha con ông rất giàu lòng thương người. Hai cha con đã cưu mang, giúp đỡ một cô gái và sau này cô thành vợ của Mai, con dâu của già Mai. Cuộc sống ngày càng khó khăn, trước mong muốn được thay đổi để cải thiện cuộc sống của con trai, già Mai đồng ý cho các con chặt nửa vườn mai để có vốn đầu tư. Sau đó, dù buồn đau nhưng ông đa dần vui trở lại nhờ sự năng nổ của các con trong công việc mới. |
0.5 |
3 |
– HS nhận xét được về nhân vật ông già Mai: + Có tình yêu, niềm say mê đặc biệt với cây mai. + Yêu thương gia đình. + Nhân hậu, thương người, đề cao chữ tâm. + Sẵn sàng hi sinh cho hạnh phúc của con cháu. |
1.0 |
4 |
– HS chỉ ra được chi tiết mình thích trong văn bản. – HS nêu được lí do vì sao mình thích chi tiết ấy một cách cụ thể và xác đáng. |
1.0 |
5 |
– HS phân tích và đánh giá được tình cảm gia đình có ảnh hưởng như thế nào đến nhân vật Mai. + Nhờ tình yêu thương và sự dạy bảo của cha, Mai học được sự kiên trì, lòng nhân ái và luôn nỗ lực chăm sóc gia đình cùng vườn mai dù nghèo khó. + Nhờ sự hi sinh của người cha (đồng ý cho cắt nửa vườn mai) và sự đồng hành của Lan, Mai đã bước đầu xây dựng được sự nghiệp mới. |
1.0 |
II. PHẦN VIẾT (6 ĐIỂM)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Mai trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về lối sống thích khoe khoang, phô trương “ảo” những thứ không thuộc về mình của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn giải:
Câu | Hướng dẫn chấm | Điểm |
PHẦN VIẾT |
6.0 |
|
1 |
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Mai trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. |
2.0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: – Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. – Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật Mai trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. |
0.25 |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: – Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Nhân vật Mai được thể hiện qua các yếu tố trong văn bản: ++ Hoàn cảnh: Sống cùng người cha già, mù; làm nghề trồng mai. ++ Tính cách, phẩm chất:
+ HS nhận xét, đánh giá về nhân vật: Nhân vật Mai là người con hiếu thảo, đầy lòng nhân ái và đam mê với nghề trồng mai. Anh sống yêu thương gia đình, luôn chăm sóc cha già mù và cưu mang Lan khi cô gặp khó khăn. Mai có hoài bão, quyết tâm thay đổi cuộc sống, sẵn sàng thay đổi cách trồng cây để cải thiện tình hình. Với tính cách kiên cường, nhân hậu và trách nhiệm, Mai là hình mẫu của người chồng, người con tận tụy, sẵn sàng hi sinh vì gia đình. |
0.5 |
|
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0.5 |
|
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn. |
0.25 |
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.25 |
|
2 |
Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về lối sống thích khoe khoang, phô trương “ảo” những thứ không thuộc về mình của một bộ phận giới trẻ hiện nay. |
4.0 |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lối sống khoe khoang, phô trương “ảo” của một bộ phận giới trẻ. |
0.5 |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: – Xác định được các ý chính của bài viết. – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Thực trạng của vấn đề: Lối sống khoe khoang, phô trương "ảo" đang trở thành trào lưu trong giới trẻ, đặc biệt qua mạng xã hội, với những hình ảnh, video về những món đồ đắt tiền, những chuyến du lịch hay sự kiện không có thực. (HS trích dẫn số liệu, dẫn chứng cụ thể về lối sống này ở một số bạn trẻ trên mạng xã hội). – Biểu hiện: Đăng tải hình ảnh với đồ vật, xe cộ, trang phục xa xỉ nhưng không thực sự do họ sở hữu; lạm dụng mạng xã hội để khoe khoang những điều không có thật;… – Nguyên nhân: Áp lực xã hội khiến giới trẻ muốn thể hiện đẳng cấp; mạng xã hội tạo ra môi trường và các trào lưu "sống ảo; thiếu nhận thức về giá trị thực sự của cuộc sống;… – Hệ quả của vấn đề: Khiến các bạn trẻ sống không trung thực và luôn phải cố chạy theo những thứ không có thật mình đã gây dựng; tạo nên những mối quan hệ giả tạo, chỉ xoay quanh vật chất; dễ bỏ qua những giá trị sâu sắc trong cuộc sống như tình bạn, sự chân thành và sự nỗ lực cá nhân. – Giải pháp: Giáo dục giới trẻ nhận thức đúng về giá trị bản thân, tránh sống giả tạo; gia đình cần quan tâm con trẻ hơn; khuyến khích sống giản dị, đề cao sự chân thành thay vì phô trương. * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. |
1.0 |
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1.5 |
|
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn. |
0.25 |
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |