Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954) SVIP
1. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ: Kế hoạch Nava
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Sau hơn 8 năm tiến hành cuộc kháng chiến kiến quốc, lực lượng kháng chiến của ta ngày càng lớn mạnh một cách toàn diện, giành nhiều thắng lợi trên mặt trận quân sự.
- Pháp bị thiệt hại nặng nề: năm 1953 bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn 2 nghìn tỷ Frang, quân Pháp ngày càng lâm vào tình thế bị động.
- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, đồng thời tích cực chuẩn bị để thay chân Pháp.
- Tháng 5/1953 được sự thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân sự ở Đông Dương, đề ra kế hoạch quân sự mới "Kế hoạch Nava", hi vọng trong vòng 18 tháng giành được thắng lợi quân sự để kết thúc chiến tranh trong danh dự.
b. Nội dung kế hoạch Nava.
- Bước 1: Thu đông năm 1953 và xuân năm 1954: giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xóa vùng tự do Liên khu V, ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.
Bước 2: Từ thu đông năm 1954: chuyển lực lượng ra Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược ở Bắc Bộ, cố giành thắng lợi quân sự quyết định buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho Pháp nhằm kết thúc chiến tranh.
2. Chủ trương của ta trong Đông xuân 1953 - 1954
- Tập trung lực lượng tiến công vào hướng chiến lược quan trọng mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai.
- Buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yế mà chúng không thể bỏ.
3. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954
a. Diễn biến
- Tháng 12/1953 ta mở cuộc tấn công thị xã Lai Châu, giải phóng Lai Châu trừ Điện Biên Phủ => Nava điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ => Điện Biên phủ trở thành nơi tập trung quân lực thứ 2.
- Cũng trong năm 1953, Liên quân Lào Việt mở cuộc tấn công ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Sênô => Nava tăng cường quân cho Sênô => Sênô thành nơi tập trung quân lực thứ 3.
- Đầu năm 1954, Liên quân Lào Việt mở cuộc tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phongxali, uy hiếp Luôngphabang và Mường Sài => Luôngphabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4.
- Tháng 2/1954, Bộ đội chủ lực của ta bất ngờ tấn công quân Pháp ở Tây Nguyên, giải phóng Komtum, uy hiếp Playku => Playku trở thành nơi tập trung binh lực thứ 5.
b. Kết quả, ý nghĩa
- Bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava, làm cho đich bị động phân tán lực lượng đối phó với ta.
- Thể hiện nghệ thuật quân sư tài tình của Đảng.
4. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Âm mưu của Pháp
- Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn, nằm ở phía Tây của núi rừng Tây Bắc gần biên giới với Lào, có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á.
- Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản nên Pháp quyết định tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, tổng số binh lực lúc cao nhất lên tới 16.200 quân.
- Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được chia làm 3 phân khu với 49 cứ điểm chính: phân khu Bắc; phân khu trung tâm và phân khu Nam.
=> Pháp và Mĩ coi Điện Biên Phủ là "pháo đài bất khả xâm phạm". "1 cái máy nghiền khổng lồ đối với bộ đội chủ lực ta".
=> Điện Biên Phủ là tâm điểm của kế hoạch Nava.
* Chủ trương của ta:
- Trung ương Đảng đã nhận định Điện Biên Phủ là tập đoàn cứu điểm mạnh, những thế yếu của địch là dễ bị cô lập, chỉ có thể tiếp tế bằng đường hàng không, nếu ta cắt đứt đường hàng không thì địch sẽ rơi vào thế "tử lộ".
- Quân đội ta đã trưởng thành, có kinh nghiệm, có thể đánh địch ở Điện Biên Phủ, hậu phương của ta đã vững mạnh, có thể khắc phục khó khăn, đảm bảo hi viện cho chiến trường.
=>Tháng 12/1953 Bộ Chính trị TW Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. Biến Điện Biên Phủ thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.
b. Diễn biến
- Chia làm 3 đợt:
+ Đợt 1: từ ngày 13/3 đến 17/3/1954: quân ta tấn công, tiêu diệt địch ở cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. Sau 4 ngày chiến đấu ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 2000 quân địch và 26 máy bay.
+ Đợt 2: từ ngày 30/3 đến 26/6/1954: quân ta đồng loạt tấn công quân Pháp ở các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm, chiếm được các đồi E1, D1 và C1, bao vây chia cắt địch, riêng 2 quả đồi A1 và C1, 2 bên dành nhau từng tất đất, kết quả mỗi bên chiếm nửa quả đồi. Quân ta khép chặt vòng vây xung quanh khu trung tâm bằng hệ thống giao thông đường hào, tiến sát sân bay Mường Thanh nhằm cắt đứt con đường hàng không của địch.
+ Đợt 3: từ ngày 1/5 đến 7/5/1954: quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phía đông phân khu trung tâm và phân khu Nam. Chiều ngày 7/5/1954 ta đánh vào sở chỉ huy địch, 17 giờ 30 phút tướng Đờ Caxtori cùng toàn bộ tham mưu địch đầu hàng.
c. Kết quả
- Ta giành chiến thắng, riêng ở mặt trận Điện Biên Phủ ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 quân địch, trong đó có 1 thiếu tướng, bắn rơi, phá hủy 62 máy bay, thu nhiều phương tiện, vũ khí chiến tranh.
d. Ý nghĩa
* Đối với dân tộc:
- Thắng lợi của Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp. Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
- Đánh dấu tên tuổi của Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
* Đối với thế giới:
- Giáng một đòn mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là ở Châu Á, Châu Phi, Mĩ - Latinh, góp phần thu hẹp hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới dâng cao sau chiến thắng Điện Biên Phủ.
5. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
a. Hoàn cảnh kí kết
- Hội nghị Giơnevơ được triệu tập ( ở Thụy Sĩ) nhằm giải quyết 2 vấn đề: chiến tranh Đông Dương và chiến tranh Triều Tiên.
- Ngày 8/5/1954 sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1 ngày, phái đoàn của ta do Phạm Văn Đồng dẫn đầu được mời tới bàn hội nghị.
- Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, bao gồm các văn bản đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Campuchia, bản tuyên bố cuối cùng và các bản phụ lục khác.
b. Nội dung của Hiệp định Giơnevơ
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của các nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định:
+ Ở Việt Nam: Quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở 2 miền Nam - Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
+ Ở Lào: Lực lượng kháng chiến tập kết ở 2 tỉnh là: Sầm Nưa và Phongxali.
+ Ở Campuchia: Lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.
- Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
- Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. Các nước ngoài không được đtặ căn cứ quân sự ở Đông Dương, các nước Đông Dương không được tham gia bất kì một khối liên minh quân sự nào, không được cho các nước khác dùng lãnh thổ của mình vào việc gây chiến tranh hoặc phục vụ cho mục đích chiến tranh.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những bên kí Hiệp định và những người kế tục họ.
c. Ý nghĩa
- Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.
- Đánh dấu bước thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta song chưa trọn vẹn vì chỉ mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn tiếp tục nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.
- Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.
6. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
a. Nguyên nhân thắng lợi
- Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt.
- Tinh thần yêu nước, đoàn kết một lòng, dũng cảm chiến đấu của nhân dân.
- Có mặt trận dân tộc thống nhất không ngừng lớn mạnh, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương kháng chiến vững chắc rộng lớn về mọi mặt.
- Tình đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và nhân dân thế giới.
b. Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp gần 1 thế kỉ ở nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam sau này.
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây