Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài soạn SVIP
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG
1. Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi.
An: - Cậu có biết bơi không?
Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
Trả lời:
- Khi An hỏi “học bơi ở đâu” có nghĩa là An muốn hỏi tên nơi mà An học bơi (như bể bơi Thái Hà, bể bơi bốn mùa,… chứ không mong nhận được câu trả lời là “Ở dưới nước”. Điều mà Ba trả lời không đáp ứng được điều mà An muốn biết.
- Như thế, khi giao tiếp, ta có thể rút ra bài học: Khi giao tiếp, lời nói cần đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp.
2. Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi
Lợn cưới, áo mới
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Trả lời:
- Truyện gây cười vì sự khoe của khôi hài của các nhân vật.
- Theo lẽ thường, anh có “lợn cưới” nên hỏi: “Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?” và anh có “áo mới” nên trả lời là: “Không, tôi không thấy”.
- Như vậy, khi giao tiếp, cần tuân thủ yêu cầu: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa.
GHI NHỚ
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng)
II. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT
Đọc truyện cười sau và trả lời câu hỏi:
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật!
Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh kia nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bận tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh kia giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác.
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Trả lời
- Truyện cười này phê phán tính nói khoác.
- Trong giao tiếp, đừng nói những điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Đó là phương châm về chất, cần giữ nguyên tắc chân thực trong nội dung nói.
GHI NHỚ
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất)
III. LUYỆN TẬP
Bài 1. Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng như thế nào?
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b. Én là một loài chim có hai cánh.
Trả lời:
Phương châm hội thoại vi phạm là:
a. Thừa nuôi ở nhà, vì gia súc đã có nghĩa là thủ nuôi trong nhà.
b. Thừa có hai cánh, vì tất cả loài chim đều có hai cánh (không riêng gì chim én)
Bài 2. Chọn từ ngữ thích hợp điều vào chỗng trống
Trả lời:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì là nói dối.
c. Nói một cách hú họa, không căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.
Các từ ngữ in nghiêng đều chỉ những cách nói liên quan đến những phương châm hội thoại về chất:
• Nói điều mà mình tin là đúng: (a)
• Nói điều mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực: (b), (c), (d), (e).
Bài 3. Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ...
Trả lời:
Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?"; thừa nội dung.
Người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng.
Bài 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như: [...].
Trả lời:
a. Trường hợp phải đưa ra một nhận định hoặc một thông tin nhưng chưa có bằng chứng, đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt sau, nhằm báo rằng những nhận định hoặc thông tin đó chưa được kiểm chứng: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không làm thì, theo tôi nghĩ, hình như là.
b. Trường hợp người nói muốn nhắc lại cho người nghe thấy điều mình đã nói, điều mọi người đã biết mà không vi phạm phương châm về lượng: như tôi đã trình bày, như tôi được biết.
Bài 5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào? [...]
Trả lời:
- Ăn đơm nói đặt: đặt điều vu khống.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: bịa đặt, vu khống.
- Cãi chày, cãi cối: có tranh cãi dù không có lí lẽ.
- Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa.
- Nói dời nói chuột: nói linh tinh, không có mục đích nghiêm chỉnh.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa nhưng không thực hiện.
=> Tất cả thành ngữ trên đều chỉ cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây