Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 9. Thổ nhưỡng Việt Nam SVIP
I. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng
- Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta => Quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh mẽ => Tạo nên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.
- Mưa lớn tập trung chủ yếu vào 4 - 5 tháng mùa mưa => Gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn, rửa trôi sẽ theo các dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng và hình thành đất phù sa.
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và tập trung theo mùa => Quá trình rửa trôi các chất badơ dễ hoà tan xảy ra mạnh => Các ôxít sắt và ôxít nhôm được tích luỹ => Hình thành các loại đất feralit điển hình cho thổ nhưỡng Việt Nam.
- Quá trình xói mòn - rửa trôi xảy ra phổ biến ở khu vực đồi núi nước ta đã làm cho đất bị thoái hoá nhanh.
+ Tại các khu vực chuyển tiếp giữa gò đồi và đồng bằng, quá trình đá ong hoá đã làm đất bị suy thoái, tầng đất mỏng, mất khả năng canh tác.
+ Ở đồng bằng, quá trình rửa trôi và hoạt động canh tác chưa hợp lí của con người đã làm cho đất bị bạc màu.
+ Ở các vùng trũng do nước bị ứ đọng nên hình thành loại đất glây, rất khó cho việc sản xuất.
II. Các nhóm đất chính
Ba nhóm đất chính của nước ta bao gồm: nhóm đất feralit, nhóm đất phù sa và nhóm đất mùn trên núi. Mỗi nhóm đất được chia thành các loại đất khác nhau
Nhóm đất | Phân bố | Đặc điểm | Giá trị sử dụng | Hình ảnh minh hoạ |
Đất feralit |
- Phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao khoảng 1 600 - 1 700 m trở xuống. - Hình thành trên các loại đá mẹ khác nhau: + Đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. + Đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. |
- Chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta (hơn 65% diện tích đất tự nhiên). - Chứa nhiều oxit sắt và nhôm, tạo nên màu đỏ vàng. - Có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn. - Trong nhóm đất feralit, các loại đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất. |
- Trong lâm nghiệp: thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, bạch đàn, xà cừ, keo,... và nhiều loại cây gỗ lớn khác, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. - Trong nông nghiệp: + Được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,...; cây dược liệu như hồi, quế, sâm,... + Ngoài ra, cũng thích hợp để trồng các loại cây ăn quả như bưởi, cam, vải, xoài, nhãn, sầu riêng, chôm chôm,... |
|
Đất phù sa | Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung. |
- Được hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa các hệ thống sông và phù sa biển. - Nhìn chung, chất phù sa có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng. + Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng: • • + Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long được chia làm 3 loại: • • • Đất mặn: thành một dải ven biển. + Đất phù sa ở dải đồng bằng ven biển miền Trung: • • |
- Trong nông nghiệp: phù hợp cho sản xuất + Cây lương thực (lúa, ngô,...). + Cây công nghiệp hàng năm (dâu tằm, thuốc lá, bông, đậu tương,...). + Cây ăn quả. - Trong thuỷ sản: + Đất phù sa ở các vùng cửa sông ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. + Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản như tôm, cua, cá,... + Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập mặn và ở cửa sông thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn khác nhau, nhiều nhất là cá và tôm. |
|
Đất mùn trên núi | Phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1 600 - 1 700 m trở lên. |
Được hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao => Nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm nên đất giàu mùn. - Địa hình cao, độ dốc lớn nên tầng đất thường mỏng. |
III. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất
Lãnh thổ Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích là đồi núi, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên quá trình thoái hoá đất thường xảy ra rất nhanh. Tác động của biến đổi khí hậu, các hoạt động kinh tế - xã hội, việc sử dụng đất chưa hợp lí và tình trạng mất rừng đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình thoái hoá đất.
a. Một số biểu hiện
- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng 9 triệu ha (năm 2020).
- Một số biểu hiện của thoái hoá đất ở Việt Nam:
+ Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
b. Nguyên nhân
Thoái hoá đất ở nước ta do cả nguyên nhân tự nhiên và tác động của con người.
Do tự nhiên | Do con người |
Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa là nguyên nhân gây xói mòn, rửa trôi đất. |
Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây nên sự xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt làm cho đất ngày càng trở nên bạc màu. |
Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt; nước biển dâng dẫn đến đất ở nhiều nơi bị thoái hoá do nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng. | Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nhưng chưa quan tâm đến cải tạo đất, cùng với việc lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, dẫn đến thoái hoá. |
c. Một số biện pháp
Để giảm thiểu tình trạng thoái hoá đất và bảo vệ môi trường đất, có thể thực hiện một số biện pháp:
- Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, tạo lớp phủ bảo vệ đất.
- Bảo vệ rừng và trồng rừng: bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển; trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để hạn chế quá trình xói mòn đất.
- Củng cố và hoàn thiện các hệ thống đê ven biển, hệ thống công trình thuỷ lợi để duy trì nước ngọt thường xuyên, hạn chế tối đa tình trạng khô hạn, mặn hoá, phèn hoá.
- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất nhằm cung cấp chất dinh dưỡng, bổ sung các vi sinh vật cho đất và làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây