Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 7. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Mỹ La-tinh (phần 2) SVIP
III. Đô thị hoá và một số vấn đề về dân cư, xã hội
1. Đô thị hoá
- Có quá trình đô thị hoá sớm, mức độ đô thị hoá cao trên 81% (năm 2020).
- Nguyên nhân cơ bản: do người dân ở các vùng nông thôn tập trung vào các thành phố với mong muốn tìm kiếm việc làm có thu nhập cao.
- Việc tập trung dân cư quá đông vào các đô thị đã hình thành nên các siêu đô thị như Mê-hi-cô Xi-ti, Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô,... gây sức ép lớn đến vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở, cơ sở vật chất, vấn đề xã hội (tệ nan, nghè đói,...) và môi trường,...
2. Dân cư
- Quy mô dân số:
+ Mỹ Latinh có số dân khoảng 652,3 triệu người (năm 2020).
+ Có sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia. Bra-xin là quốc gia đông dân nhất với hơn 200 triệu người, Mê-hi-cô đứng thứ hai với trên 100 triệu người, Đô-mi-ni-ca-na, Xen-kít và Nê-vít,... có số dân chỉ vài chục nghìn người.
- Tỉ lệ gia tăng dân số:
+ Thấp, khoảng 0,94% (năm 2020).
+ Có sự chênh lệch giữa các quốc gia như Goa-tê-ma-la 1,9%, Cu-ba 0,04%.
- Cơ cấu dân số:
+ Theo tuổi: cơ cơ cấu dân số trẻ. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, đạt 67,2% (năm 2020) => Tạo ra nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Theo giới: có tỉ lệ khá cân bằng giữa nam và nữ với tỉ lệ nam là 49,2% và nữ là 50,8% (năm 2020). Vấn đề bình đẳng giới trong xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù được các quốc gia Mỹ Latinh đặc biệt quan tâm.
- Phân bố dân cư:
+ Mật độ dân số trung bình của khu vực là 33 người/km2 (năm 2020).
+ Tập trung đông ở khu vực ven biển, thưa thớt ở các vùng nội địa. Bên cạnh đó, một số quốc gia như Ác-hen-ti-na, Cô-lôm-bi-a, Mê-hi-cô,... có địa hình sơn nguyên, đồi núi nhưng mật độ dân số cao.
- Thành phần dân cư đa dạng, bao gồm:
+ Người bản địa (người Anh-điêng).
+ Người có nguồn gốc châu Âu, chủ yếu là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
+ Người da đen gốc Phi, người gốc Á và người lai. Hình 8.2. Phân bố dân cư và một số đô thị ở khu vực Mỹ Latinh năm 2020
=> Tạo nên khu vực có nền văn hoá đa dạng.
3. Xã hội
- Những cải cách trong chính sách đã thúc đẩy kinh tế khu vực Mỹ Latinh phát triển. Chất lượng cuộc sống người dân được cải thiện đáng kể thông qua các chỉ số HDI, tuổi thọ trung bình và tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ, GNI/người.
- Có sự chênh lệch lớn về các chỉ số này ở một số quốc gia. Bên cạnh các quốc gia có chỉ số HDI cao như Chi-lê (0,852), Ác-hen-ti-na (0.840),... còn có những quốc gia có chỉ số HDI thấp như Ha-i-ti (0,540), Hôn-đu-rát (0,621), Goa-tê-ma-la (0,635),...
- Thành phần dân cư của khu vực Mỹ Latinh đa dạng => Có sự kết hợp nhiều nền văn hoá trên thế giới và văn hoá bản địa tạo nên một nền văn hoá có sức hấp dẫn như lễ hội, ẩm thực, ngôn ngữ, công trình kiến trúc,... Đây cũng là khu vực tập trung nhiều di sản văn hoá được UNESCO công nhân.
- Bên cạnh những thành tựu về xã hội, một số quốc gia ở Mỹ Latinh còn những vấn đề tồn tại cần giải quyết như: chênh lệch mức sống, khoảng cách giàu nghèo,.... Vấn đề giảm chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo sự công bằng trong khả năng tiếp cận những dịch vụ như y tế, giáo dục,... đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
IV. Tình hình phát triển kinh tế
1. Quy mô GDP
- Chiếm khoảng 6% GDP toàn thế giới (năm 2020).
- Giữa các quốc gia trong khu vực, GDP có sự chênh lệch rất lớn. Bra-xin và Mê-hi-cô là hai quốc gia có quy mô GDP trên 1000 tỉ USD, trong khi đó, một số quốc gia có GDP thấp, chỉ vào trăm triệu USD như Đô-mi-ni-ca-na, Xen-kít và Nê-vít,...
- Nền kinh tế khu vực còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài:
+ Các quốc gia trong khu vực có tỉ lệ nợ nước ngoài cao so với GDP.
+ Nợ nước ngoài tác động đến kinh tế - xã hội như kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng tích luỹ của nền kinh tế thấp, khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, dẫn đến tình trạng khủng hoảng toàn diện về kinh tế - xã hội.
2. Tăng trưởng kinh tế
Bảng 8.1. Tốc độ tăng GDP toàn thế giới, khu vực Mỹ Latinh và Bắc Mỹ, giai đoạn 2005 - 2020
(Đơn vị: %)
Năm | 2005 | 2010 | 2015 | 2018 | 2020 |
Toàn thế giới | 4,0 | 4,5 | 3,0 | 3,3 | -3,3 |
Bắc Mỹ | 3,6 | 2,7 | 2,5 | 2,9 | -3,5 |
Mỹ Latinh | 4,0 | 6,4 | 0,5 | 1,6 | -6,7 |
Tốc độ tăng GDP của khu vực Mỹ Latinh không ổn định. Tình hình chính trị bất ổn, nợ nước ngoài cao ở một số quốc gia, dịch bệnh,... làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế thiếu ổn định.
3. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu GDP khu vực Mỹ Latinh có sự chuyển dịch rõ rệt, với tỉ trọng ngành dịch vụ cao và có xu hướng tăng, chiếm hơn 60% (năm 2020). Một số quốc gia trong khu vực có cơ cấu kinh tế tương đương các nước phát triển như Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Chi-lê,...
4. Các ngành kinh tế nổi bật
a. Công nghiệp
- Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia Mỹ Latinh.
- Các ngành nổi bật là khai khoáng (dầu khí, đồng, than,...), điện tử - tin học, luyện kim, sản xuất ô tô, chế tạo máy bay,...
- Những quốc gia có ngành phát triển là Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Chi-lê,...
b. Nông nghiệp
- Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Các cây trồng chủ yếu là mía đường, đậu tương, chuối, cà phê,...
- Chăn nuôi bò thịt, bò sữa theo hình thức công nghiệp với quy mô lớn, hiện đại.
- Hiện nay, các nước đang chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm chất lượng, tốt cho sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
c. Dịch vụ
- Chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong GDP, thu hút hơn 60% lao động trong khu vực (năm 2020).
- Du lịch được xem là thế mạnh, dựa trên việc khai thác những giá trị về tự nhiên và văn hoá.
- Ngoại thương cũng là ngành đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế khu vực. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,... với các mặt hàng nông sản và các sản phẩm công nghiệp như cà phê, đậu tương, đường, quặng sắt, đồng, dầu mỏ,...
- Ngành giao thông vận tải biển phát triển, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực Mỹ Latinh. Kênh đào Pa-na-ma nối liền Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, giúp rút ngắn lộ trình của các chuyến tàu, cắt giảm chi phí, thúc đẩy giao thương, phát triển kinh tế toàn cầu.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây